Phân tích những quy định của pháp luật về hợp tác xã ? Mô hình hoạt động theo luật hợp tác xã mới ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hợp tác xã là một trong những hình thức kinh doanh dựa trên một cộng đồng dân cư xác định. Thành viên hợp tác xã là một trong những nhân tố cấu thành quan trọng của mỗi hợp tác xã trong phương thức kinh doanh này. xin giấy phép giải đáp một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã theo quy định của pháp luật hiện hành:

Trả lời:

1. Văn bản áp dụng:

2. Phân tích nội dung:

2.1. Quy định về hợp tác xã

– Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

 – Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

– Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

– Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

Như vậy, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hay loại hình doanh nghiệp đặc biệt: có tư cách pháp nhân, thành lập để kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực pháp luật không cấm, có điều lệ, trụ sở hoạt động rõ ràng. Hợp tác xã hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Yếu tố đặc biệt của loại hình doanh nghiệp vì được thành lập bởi một nhóm ít nhất 7 thành viên trở lên, với số lượng thành viên không hạn chế, việc gia nhập hay rút khỏi tổ chức này là tự nguyện, tự do theo điều lệ hợp tác xã, các thành viên không phân biệt vốn góp trong quyết định hoạt động của hợp tác xã. Ngoài ra mục tiêu chủ yếu là cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên góp vốn. Thành viên hợp tác xã có thể là lao động và hưởng lương trực tiếp từ hoạt động kinh doanh của 

 

2.2. Quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã

– Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

– Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Ký kết và thực hiện , đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

– Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.

– Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.

– Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật

 

2.3. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã, liên hợp tác xã

– Góp vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Được cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ,

– Được phân phối thu nhập theo quy định, được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên, biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên

– Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.

– Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.

 

2.4. Thủ tục đăng ký kinh doanh

– Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các sau đây:

+ Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

+ Hồ sơ đăng ký theo quy định ;

+ Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định ;

+ Có trụ sở chính theo quy định .

– Cơ quan đăng ký: 

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã đăng ký tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

– Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, gồm:

+ Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã theo mẫu quy định ;

+ Điều lệ của hợp tác xã được xây dựng theo Điều 21 Luật Hợp tác xã;

+ Phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định ;

+ Danh sách thành viên theo mẫu quy định ;

+ Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo mẫu quy định;

+ Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Hợp tác xã đã được biểu quyết thông qua.

– Nếu hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết.

Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã 

 

2.5. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Là thành viên hợp xác xã;

– Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, , thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;

 

2.6. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Là thành viên hợp tác xã;

– Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

– Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

 – Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.

 

2.7. Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

– Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

– Đã bị kết án về các tội xâm phạm , xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được ;

– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Quý khách có thể dựa vào nội dung trên để trả lời cho câu hỏi của mình. Xin giấy phép xin trả lời một số câu hỏi có tính chất riêng biệt như sau:

Xin luật sư cho tôi hỏi? Công ty tôi đang muốn chuyển đổi loại hình từ Công ty TNHH hai thành viên trở lên thành mô hình Hợp tác xã có được không? Xin trân trọng cảm ở

và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, pháp luật không có quy định cho phép chuyển đổi từ loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thành hợp tác xã. Do đó, không thể chuyển sang hình thức hợp tác xã. 

Thay vào đó, bạn thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp và đăng ký thành lập hợp tác xã theo luật hợp tác xã. 

Trân trọng./.

Bộ phận doanh nghiệp – Minh Khuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *