Nộp sổ bảo hiểm muộn có được hưởng chế độ thai sản không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Vì nhiều lý do khác nhau như: Công ty chậm nộp tiền bảo hiểm xã hội, chậm quyết toán sổ bảo hiểm xã hội… mà người lao động có thể bị nộp chậm sổ BHXH để đăng ký hưởng thai sản. Vậy, trường hợp này phải xử lý như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Nộp sổ bảo hiểm muộn có không ?

Thưa Luật sư, em có thắc mắc nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em làm ở công ty A đóng bảo hiểm từ 1/2018-7/2018. Do công ty nợ bảo hiểm nên em chỉ được báo giảm và chưa chốt được sổ bảo hiểm.

Tháng 8-2018 em dạy học ở trường và đóng bảo hiểm vào số sổ đó( đóng 8-2018 đến 10-2018). Đến 10/2018 em sinh con. Em nghỉ từ tháng 10-2018 đến 4-2019 thì đi dạy học sau khi sinh. Tháng 5/2019 em rút được sổ ở công ty A và nộp về trường học. Chú kế toán bảo nộp sổ muộn nếu chế độ bảo hiểm trục trặc do cháu. Chú bắt em ghi lại tường trình nộp muộn và kí tên. Vậy cho em hỏi là em có hưởng chế độ thai sản bình thường không? Nếu được mà phía trường bảo không được thì em phải làm như thế nào?(thực tế là em đóng bảo hiểm được trên 6 tháng liên tiếp trước khi sinh con. Chỉ nộp sổ hơi muộn)

Em xin chân thành cảm ơn!

Nộp sổ bảo hiểm muộn có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về điều kiện, thủ tục và mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản:

Về điều kiện:

Theo quy định tại Điều 31 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, trường hợp của bạn hoàn toàn đủ điều điện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

Về thủ tục được quy định tại Quyết định số 166/2019/QĐ-BHXH như sau:

Bạn cần chuẩn bị một bộ gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội

2. Giấy chứng sinh(bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con

3. Danh sách người lao động để nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số 01B-HSB, 01 bản)

Hồ sơ nộp tại doanh nghiệp nơi bạn đăng ký bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng:

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo Hiểm xã hội 2014 về mức hưởng bảo hiểm thai sản:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp khi sinh con như sau:

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, mức hưởng của bạn là 6 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội và 2 tháng lương tối thiểu chung cho trợ cấp một lần sinh con.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Nghỉ việc thì có liên quan đến việc hưởng chế độ thai sản ?

Chào Xin giấy phép, Tôi bắt đầu làm việc vào ngày 15/8/2014. Sau 3 tháng thử việc công ty chính thức ký vào ngày 15/11/2014. Đến ngày 1/7/2019 tôi sinh em bé (trước đó ngày 18/5/2019 tôi xin nghĩ phép dưỡng thai và đi làm lại vào 18/11/2019, thời gian nghỉ 6 tháng theo quy định).

Cho tôi được hỏi, nếu ngày 18/11/2019 tôi nghỉ việc luôn không đi làm lại thì tôi có được hưởng trợ cấp thai sản hay không? Và tôi rút lại sổ bảo hiểm xã hội ở đâu?

Xin cảm ơn.

Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:

Luật sư tư vấn:

“Điều 31 Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

-> Như vậy chị lưu ý để được hưởng chế độ thai sản chị phải có đủ 06 tháng đóng BHXH trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh. Thời gian chị ký kết hợp đồng lao động 15/11/2014 đến 18/5/2019 chị nghỉ chờ sinh, như vậy chị phải căn cứ xem trong khoảng thời gian này chị có đủ 6 tháng đóng BHXH chưa. Để biết được tháng 11/2014 hoặc 5/2019 chị có được đóng bảo hiểm không thì chị lưu ý tháng này chị cần có trên 14 ngày làm việc hưởng lương không, nếu đủ thì chị sẽ được tính đóng bảo hiểm của tháng đó. Như vậy chị sẽ được hưởng bảo hiểm, kể cả khi nghỉ sau sinh chị không làm việc tại công ty nữa.

:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”

-> Như vậy để biết chính xác hơn chị liên hệ với công ty xem về thời gian đóng của tháng cuối trước khi chị nghỉ chờ sinh.

Những điều cần lưu ý:

– Mức hưởng thai sản, chị có thể tham khảo như sau:

Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Bỏ đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng thai sản ?

Chào Xin giấy phép, cho em hỏi là vợ em có thai vào tháng 5 dự kiến sinh là 10/2/2020 và bị cắt hợp đồng lao động vào tháng 09/2019 nghĩa là vợ em đã đóng bảo hiểm lao động từ tháng 10/2014 đến tháng 09/2019. Trong khoảng thời gian đó vợ em đã bỏ đóng bảo hiểm tháng 1,3,5 còn lại là đóng đủ. Như vậy cho em hỏi vợ em có được hưởng chế độ thai sản không?

Rất mong luật sư trả lời câu hỏi của em. Chân thành cảm ơn!

Bỏ đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng thai sản ?

:

Luật sư tư vấn:

Điều 31 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 nêu trên quy định về điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản thì NLĐ phải có thời gian tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì mới được hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp của bạn, vợ bạn dự kiến sinh vào ngày 10/02/2020 thì chúng tôi xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 02/2019 đến tháng 01/2020. Trong thời gian này, vợ bạn đã có các tháng tham gia BHXH như sau: tháng 2, 4, 6, 7, 8, 9 năm 2019 là tham gia BHXH. Như vậy vợ bạn có đủ 6 tháng tham gia BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh, nên đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Tuy nhiên, chúng tôi muốn cung cấp để bạn tham khảo thêm quy định về cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

– Nếu NLĐ sinh con trước ngày 15 của tháng hoặc sinh từ ngày 15 của tháng đó và tháng đó không đóng BHXH thì tháng đó không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.

– Nếu NLĐ sinh con sau ngày 15 của tháng và tháng đó có đóng BHXH thì tháng đó được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Những điều cần lưu ý: Với thời gian dự kiến sinh là ngày 10/02/2020 thì dựa trên quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, chúng tôi xác định vợ bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Phụ cấp thu hút tính thế nào khi ?

Xin chào Luật sư. Em muốn hỏi phụ cấp thu hút theo Nghị định 116 như sau: Theo Điểm 2 điều 4 của Nghị định 116/2010/NĐ-CP có ghi (thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có ĐK-KTXH đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm).

Vậy trong thời gian 5 năm đó trường em có nhân viên y tế 6 tháng không tính hưởng phụ cấp thu hút, nhưng sau khi hết thời gian nghỉ chế độ thai sản nhân viên đó có được tiếp tục hưởng phụ cấp thu hút cho đủ 5 năm bằng 60 tháng không hay phải trừ đi 6 tháng nghỉ sinh và chỉ hưởng 54 tháng ?

Em mong Luật sư trả lời thắc mắc giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

>>

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Khoản 2-Điều 4- ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định về chính sách phụ cấp lương như sau:

2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:

a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định này, thời gian hưởng phụ cấp là thời gian thực tế 5 năm tức là 60 tháng.

Khoản 1-Điều 8- ngày 31 tháng 8 năm 2011 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định về khoảng thời gian không được tính hưởng phụ cấp lương như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoản thời gian như sau:

a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Với quy định này xác định được thời gian nhân viên y tế nghỉ sinh sẽ không được hưởng phụ cấp thu hút.
Tuy nhiên, sau khi nghỉ sinh theo chế độ của pháp luật, sau khi hết chế độ thai sản, nhân viên y tế sẽ tiếp tục được hưởng chính sách phụ cấp thu hút cho đến khi đủ 60 tháng. Bởi chính sách này hưởng theo thời gian thực tế làm việc.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Tư vấn chế độ thai sản khi hợp đồng lao động bị gián đoạn do hết thời hạn ?

Thưa luật sư, Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2012 – 6/2019 thì hết hợp đồng lao động. Hiện tại tôi đang có bầu được hơn 5 tháng và dự sinh vào tháng 2/2020.

Theo tôi tìm hiểu thì tôi sẽ được hưởng bảo hiểm thai sản nếu tham gia từ đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Vậy cho tôi hỏi, trong khoảng thời gian từ 2/2019 – 6/2019 tôi đã đóng BHXH sau đó vì hết hợp đồng lao động nên tôi bị gián đoạn cho đến tháng 11/2019 tôi mới đóng tiếp BHXH thì tôi có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không?

Cảm ơn các quý luật sư!

Luật sư tư vấn:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tạo :

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Với những thông tin chị cung cấp chị tham gia đóng bảo hiểm từ 9/2012 đến tháng 6/2019, sau đó hết hợp đồng và đến tháng 11/2019 bạn tham gia tiếp, hiện nay chị mang thai và dự sinh vào năm tới, luật bảo hiểm quy định điều kiện để được hưởng thai sản là chị đóng đủ 6 tháng trở lên không cần liên tục, do đó chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác từ ngày 1/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng.

Theo đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con của bạn = 1.490.00 x 2 tháng = 2.980.000 đồng

Những điều cần lưu ý : Bảo hiểm thai sản là chính sách , do đó chị đủ điều kiện sẽ được hưởng với mức hưởng như sau, chị có thể tham khảo :

>> Tham khảo bài viết liên quan:

6. Tư vấn hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ ?

Xin chào Luật sư! Tôi có một vấn đề xin được hỏi ý kiến của Luật sư! Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ Luật sư ạ! Tôi vào làm công nhân tại một Công ty tư nhân, từ tháng 8/2018. Nhưng theo công ty, vào đủ 6 tháng mới được tham gia bảo hiểm xã hội. Nhưng nhờ quen biết, tôi được tham gia sớm, tức tháng 12/2018 tôi được tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Khi đó tôi đã có thai, và hết tháng 5/2019 tôi viết đơn xin nghỉ đẻ trước 02 tháng. Tức nghỉ từ 1/6, đến 23/7/2019, tôi sinh con, Tính như vậy tôi nghỉ đẻ trươc 1 tháng 23 ngày. Tôi đến Công ty nộp giấy tờ để được hưởng bảo hiểm thì Công ty lại trả lời tôi như sau: Do tôi quen biết nên đã được đóng trước bảo hiểm xã hội mà còn nghỉ trước 2 tháng nên không được hưởng bảo hiểm nữa. Tôi đến làm để xin sổ bảo hiểm về làm việc với Công ty bảo hiểm, nhưng bên công ty trả lời, sau thời gian nghỉ thai sản mới giải quyết nghỉ việc cho tôi. Vậy theo luật sư, về phía bên tôi sai, hay là như thế nào ạ? Tôi đã đóng đủ bảo hiểm 06 tháng trước khi nghỉ đẻ, liệu trường hợp của tôi có được hưởng bảo hiểm hay không? và nếu công ty không giải quyết giúp tôi, thì sau thời gian nghỉ đẻ, ngoài 6 tháng sau khi sinh con, tôi lấy sổ bảo hiểm về, bên Công ty bảo hiểm xã hội còn giải quyết trường hợp của tôi không ạ?

Tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ phía Luật sư, xin cảm ơn rất nhiều!

Người gửi : M.T

– M.T

>>

Trả lời:

Kính chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất , Theo Điều 31 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trong trường hợp của bạn, bạn làm công nhân tại một Công ty tư nhân từ tháng 8/2018 , theo công ty vào đủ 6 tháng mới được tham gia bảo hiểm xã hội. Nhưng nhờ quen biết nên bạn được tham gia sớm, tức tháng 12/2018 bạn được tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Hết tháng 5/2019 bạn viết đơn xin nghỉ đẻ trước 02 tháng ,tức nghỉ từ 1/6, đến 23/7/2019 bạn sinh con. Xét thấy bạn đã đóng đủ bảo hiểm xã hội 6 tháng, không phụ thuộc bạn nhờ người quen đóng trước hay không. Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải thỏa mãn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Như vậy, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành.

Mặt khác, Theo Khoản 1 Điều 157 quy định Nghỉ thai sản :” Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”. Như vậy, bạn xin nghỉ trước 2 tháng trước khi sinh con là phù hợp với pháp luật lao động quy định nên Công ty trả lời bạn như vậy là sai quy định.

Trường hợp này bạn nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động, Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con( điều 101, luật bảo hiểm xã hôi 2014), gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

Để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình, bạn phải nộp hồ sơ gải quyết chế độ thai sản tại Công ty nơi bạn làm việc. Nếu Công ty không giải quyết cho bạn theo luật định thì bạn có quyền gửi đơn Khiếu nại đến Tòa án để tìm lại quyền lợi cho mình. Công ty bảo hiểm xã hội chỉ giải quyết bảo hiểm thai sân cho lao động khi người sử dụng lao động Giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động;Hàng tháng hoặc quý, lập Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số 01B-HSB) nộp cho BHXH huyện kèm theo hồ sơ của người lao động cùng toàn bộ phần mềm đã giải quyết trong tháng hoặc quý để quyết toán.

Thứ hai, Bạn đến làm thủ tục nghỉ việc để xin sổ bảo hiểm về làm việc với Công ty bảo hiểm, nhưng bên công ty trả lời sau thời gian nghỉ thai sản mới giải quyết nghỉ việc cho bạn.

Vậy, bạn muốn nghỉ việc theo đúng pháp luật thì bạn phải thông báo trước cho người sử dụng lao động biết trước theo Khoản 2 Điều Điều 37 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.​ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước như sau:

“a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là ; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *