Những trường hợp nào được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước mà không cần qua thi tuyển ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thi vào công chức, viên chức là ước mơ của nhiều người lao động, xin giấy phép tư vấn về pháp luật lao động về chế độ thi tuyển công chức, viên chức và việc đặc cách không cần qua thi tuyển:

Trả lời:

Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

  

 

 

 

2. Nội dung tư vấn:

Xin lỗi cho tôi hỏi luật sư 1 vấn đề, mong luật sư chỉ dạy. Tôi làm trong 1 cơ quan nhà nước cấp huyện là trung tâm dạy nghề nay là trung tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên. Tôi làm tại đây được 6 năm ở vị trí giáo viên dạy nông nghiệp tại huyện. 3 năm trước tôi được cơ quan cho vào vị trí là giáo viên hợp đồng trong biên chế, nhưng thật không may tôi không được thi tuyển vào biên chế( lý do do cơ quan), xin luật sư xem xét trong luật lao động Việt Nam có trường hợp vào biên chế mà không phải qua thi tuyển không Chân thành cám ơn,có thông tin gì có thể xin luật sư gửi qua email của tôi được không

Luật Viên chức 2010 quy định

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 23. Phương thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

Việc lựa chọn phương thức thi tuyển hay xét tuyển là quyết định của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng. Nếu cơ quan bạn quyết định phương thức tuyển dụng là xét tuyển thì sẽ không phải qua thi tuyển. Tuy nhiên vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện xét tuyển đưa ra.

Chào Xin giấy phép, Công ty mình là DN có vốn đầu tư nước ngoài. Do sơ suất nên cty chưa nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm. Công ty có cả lao động người nước ngoài và cũng chưa nộp lên sở báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài. Xin Xin giấy phép tư vấn về mức xử phạt đối với 2 trường hợp này. Xin chân thành cảm ơn.

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 88/2015 quy định như sau:

Điều 4a. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

Điều 22. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, xin hỏi về lao động mới nhất hiện nay và mẫu thỏa ước lao động tập thể mới nhất ? Cảm ơn!

Mời bạn tham khảo các mẫu sau từ cơ sở dữ liệu của công ty Xin giấy phép:

 

 

Thưa luật sư, tôi đang làm công chức xã chuyên môn lao động thương binh xã hội thuộc tỉnh hải dương. nay tôi muốn luyên chuyển công tác về xã thuộc tỉnh lào cai như vậy thì có dđược không. và thủ tục cần làm là những gì ? Cảm ơn!

Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.

Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.

Như vậy, trường hợp của bạn là điều động chứ không phải là luân chuyển.

Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.

Việc điều động công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều động được quy định tại Điều 38,Nghị định 24/2010/NĐ-CP.

Như vậy, nếu bạn muốn chuyển công tác từ xã thuộc tỉnh Hải Dương về công tác tại xã tại tỉnh Lào Cai thì bạn sẽ phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan đang công tác là Chủ tịch UBND xã tại tỉnh Hải Dương và cơ quan dự kiến chuyển đến (tại Lào Cai), và khi đó bạn không phải thi tuyển mà làm thủ tục thuyên chuyển công tác.

Khoản 1, Khoản2, Khoản 3, Điều 39 Nghị định 24/2010/NĐ-CP thì:

” 1. Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động, luân chuyển.

2. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.

3. Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.”

– Về thủ tục thuyên chuyển công tác hiện nay thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức,viên chức của mỗi tỉnh nhưng bắt buộc phải có các nội dung: 

+ Đơn xin chuyển công tác;

+ Bản sao văn bằng chứng chỉ, quyết định tuyển dụng công tác, quyết định lương hiện hưởng, văn bản đồng ý của cơ quan ban đang công tác và cơ quan dự kiến chuyển đến.

Thưa đoàn Xin giấy phép. hôm nay là ngày thứ 2 tôi làm việc cho một công ty do người trung quốc làm chủ,công ty gia công,va sơn các thiết bị kim loại,hiện nay tôi phát hiện công ty sử lý chất thải công nghiệp mà thải trực tiếp ra môi trường,khong qua su ly chat thai , su dụng lao động không có hợp đông,và không có bảo hiểm cho công nhân.công ty có sản xuất tại DĨ AN,BÌNH DƯƠNG.vậy tôi muôn biết sẽ thông báo như thế nào ,với cơ nao để giải quyết các vấn đề trên đúng pháp luật ? xin cảm ơn

1 – Về việc bạn phát hiện công ty xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý

Đây là hành vi vi phạm pháp luật môi trường, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Cơ quan điều tra công an cấp huyện nơi công ty có hành vi vi phạm pháp luật để được giải quyết. Hiện nay, các quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân tại Bộ luật Hình sự 2015 chưa có hiệu lực, vì vậy công ty sẽ bị xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2 – Về việc công ty sử dụng lao động không có hợp đồng và không đóng bảo hiểm xã hội

Trường hợp người sử dụng lao động không ký HĐLĐ với người sử dụng lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, cụ thể:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Bạn có thể làm đơn Tố cáo các hành vi này gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc Thanh tra Lao động thuộc Sở Lao động Thương binh và xã hội cấp tỉnh.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với :  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

 Bộ phận tư vấn Luật Lao động – Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *