Những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe năm 2020

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi nào người tham gia giao thông sẽ bị giữ phương tiên (xe máy, ô tô…) ? Mức xử phạt và thời gian tạm giữ phương tiện giao thông là bao lâu ? và một số vướng mắc pháp lý liên quan đến việc giữ phương tiện giao thông sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe

Chào Luật sư, cho tôi hỏi có những lỗi nào mà cảnh sát giao thông có quyền được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định nghị định 46/2016/NĐ-CP?

Mong được tư vấn, trân trọng cám ơn

Trả lời:

Theo quy định tại , để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những vi phạm sau:

STT

Lỗi vi phạm

Căn cứ pháp lý tại Nghị định 46

1

Đối với người điều khiển xe ô tô

2

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Điểm a Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5

3

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

4

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

5

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

6

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

7

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

8

Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

9

Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định

Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16

10

Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

11

Điều khiển xe có Giấy chứng nhận (GCN) hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

12

Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng quy định

13

Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật

14

Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp

15

Sử dụng GCN, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;

16

Điều khiển xe không có GCN hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc

Điểm b Khoản 5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6

2

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

3

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

4

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ

5

Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe

6

Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

7

Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

8

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

9

Có các hành vi trên mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ

10

Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

11

Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định

Khoản 3 Điều 17

12

Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp

13

Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Điểm c Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

3

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

4

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ

5

Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc (Trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc)

6

Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp

Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều 19

7

Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

8

Điều khiển xe có GCN hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.

9

Điều khiển xe không có GCN kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

Đối với người điều khiển xe đạp máy, xe thô sơ

Người điều khiển xe đạp máy dưới 16 tuổi, không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách hoặc;

Điểm d, Điểm đ Khoản 4; Khoản 5 Điều 8

2

Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểmkhông cài quai đúng quy cách. (Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật)

3

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc

Đối với vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21

2

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên

3

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng

4

Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có một trong các hành vi:

+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia

5

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô

6

Người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau:

+ Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường

Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

Điểm b Khoản 6 Điều 33

Mọi vướng mắc pháp lý về luật giao thông đường bộ, Hãy gọi ngay: để được luật sư tư vấn và giải đáp trực tuyến.

2. Việc tạm giữ xe của CSGT như vậy có hợp pháp không?

Thưa luật sư, Vào sáng ngày 12/12/2015 tôi chở vợ tôi “đang mang bầu 5 tháng” bằng xe gắn máy đang trên đường đi làm thì bất ngờ một xe gắn máy khác từ phía sau lao với tốc độ cao đụng vào phấn sau của xe vợ chồng tôi và làm cho vợ tôi và tôi té xuống đường. Sau đó tôi mang vợ tôi vào viện cấp cứu tại bệnh viện. Và sau đó tôi được biết người dân đã báo cho cảnh sát giao thông đến hiện trường giải quyết.

Ba ngày sau tôi hỏi và liên hệ với công an giao thông tạm giữ phương tiện của 2 bên. Sau đó tôi đến công an giao thông trình báo và được CSGT hẹn hai bên để giải quyết. Nhưng đến nay bên kia cũng không đến giải quyết nên vợ chồng tôi lên báo để xin xe về làm phương tiện đi làm, Và sau đó một đồng chí CSGT hướng dẫn làm bản cam kết mang ra phường nơi chúng tôi cư trú để chứng thực. Nôi dung bản cam kết “ vợ chồng tôi tự lo thuốc men, tiền viện phí,và tự sửa chứa xe của mình”. Tới nay chúng tôi đã làm bản cam kết nộp cách đây khỏang 13 ngày rồi nhưng bên CSGT vẫn chưa giải quyết.

Vậy cho tôi hỏi việc tạm giữ xe chúng tôi từng đấy thời gian có hợp pháp không? Chúng tôi có phải đóng phí bãi giữ xe, và phải đóng là bao nhiêu?

>>

Trả lời:

Việc tạm giữ phương tiện được quy định tại Điều 10 như sau:

“1. Tạm giữ phương tiện giao thông có liên quan:

a) Khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;

c) Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm giữ được xử lý như sau:

– Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện;

– Các trường hợp khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.

2. Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông:

– Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.

– Khi tạm giữ người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ.”

Thời hạn tạm giữ phương tiện được quy định tại khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:

“Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Như vậy, thời hạn tạm giữ đối với phương tiện của bạn là 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Do bên kia không đến giải quyết nên thời hạn tạm giữ có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, việc gia hạn phải bằng văn bản. Nếu bạn đã lập bản cam kết theo hướng dẫn của đồng chí CSGT mà chưa được giải quyết thì bạn có thể làm đơn khiếu nại đến nơi bạn đã nộp đơn.

Về chi phí tạm giữ phương tiện:

Theo khoản 7 điều 126 quy định:

“7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn có lỗi trong việc vi phạm hành chính thì bạn sẽ phải chịu phí lưu kho, phí bến bãi. Mức phí theo quy định tại Thông tư 15/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô bị tạm giữ do vi phạm luật lệ về trật tự an toàn giao thông thì mức phí này sẽ do HĐND, UBND tỉnh, thành phố TW ra quyết định.

Ví dụ nếu như bạn ở Hà Nội thì xem tại Quyết định 31/2009/QĐ-UBND về thu phí trông giữ phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội:

“Điều 2. Mức thu phí

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

– Xe máy, xe lam

đ/xe/ngày đêm

5.000

– Xe đạp, xe xích lô

đ/xe/ngày đêm

3.000

– Xe công nông, xe tải đến 1,5 tấn

đ/xe/ngày đêm

11.000

– Xe tải từ 1,6 tấn đến 3,5 tấn

đ/xe/ngày đêm

13.000

– Xe tải từ 3,6 đến 7 tấn

đ/xe/ngày đêm

18.000

– Xe tải trên 7 tấn

đ/xe/ngày đêm

26.000

– Xe đến 9 ghế ngồi

đ/xe/ngày đêm

30.000

– Xe có 10 đến 16 ghế ngồi

đ/xe/ngày đêm

36.000

– Xe từ 17 đến 29 ghế ngồi

đ/xe/ngày đêm

42.000

– Xe từ 30 ghế ngồi trở lên

đ/xe/ngày đêm

48.000

(Tất cả các mức thu trên đã bao gồm thuế GTGT trong trường hợp là phí ngoài ngân sách).”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Mức phạt hành chính xe máy và việc tạm giữ xe của cảnh sát ?

Chào luật sư, Cách đây vài hôm em có đi làm về khuya. Và bị CSCĐ yêu cầu kiểm tra giấy tờ, em không vi phạm bất kỳ lỗi nào. Sáng em đi làm em quên mang theo giấy tờ, nên bị tạm giữ phương tiện. Em có nhờ người hỏi về mức phạt thì được báo là 2 triệu 700 đồng (cả tiền bồi dưỡng cho cán bộ). Em có đầy đủ giấy tờ xe chỉ bị mất bằng lái thôi. Vậy thưa luật sư, mức phạt của em có hợp lý không ạ?

Em thấy rất thắc mắc. Xe của em là xe Wave Anpha, xe bình thường. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em đã để xe trên đó mấy ngày rồi, vì chưa có tiền lấy ạ. Không biết em có bị tính phí bãi không ạ. Mong nhận được hồi âm sớm của luật sư. Em cảm ơn ạ.

>>

Trả lời:

– Về việc xử phạt:

Điều 58 quy định như sau:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Theo điểm khoản 2, 5, 7, 8 điều 21 quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

“2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”

Như vậy, mức phạt của bạn sẽ từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, mức phạt 2.700.000 không hợp lý. Bạn có thể khiếu nại về việc này.

– Về phí bãi trông xe:

Theo khoản 7 điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

“7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn có lỗi trong việc vi phạm hành chính thì bạn sẽ phải chịu phí lưu kho, phí bến bãi. Mức phí theo quy định tại Thông tư 15/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô bị tạm giữ do vi phạm luật lệ về trật tự an toàn giao thông thì mức phí này sẽ do HĐND, UBND tỉnh, thành phố TW ra quyết định. Bạn cần tìm hiểu quy định của địa phương mình về vấn đề này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?

Chào luật sư, hôm nay ngày 5 tháng 1 năm 2017 tôi có 1 số vấn đề thắc mắc về hình phạt giao thông. tôi sinh ngày 19/8/1999 tính đến nay nếu tuổi trong thì 18 tuổi ngoài là 19.. hiện tại tôi có mua 1 chiếc xe nouvo sx 125.. tôi chưa có bằng lái… nếu vi phạm thì tôi bị phạt với mức bao nhiêu tiền và có bị giam xe không.

>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe, Điều 21 quy định như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”

Theo đó, hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Và căn cứ vào Điều 78 Nghị định này, bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, việc xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự còn phụ thuộc vào hậu quả bạn gây ra.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

5. Cảnh sát giao thông được phép tạm giữ xe khi nào?

Thưa anh chị cho em hỏi cảnh sát giao thông có quyền bắt tạm giữ xe khi chở ba không mũ không bằng lái không giấy tờ xe không tàng chữ vận chuyển vũ khí chất ma tuý không ạ ?

>>

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ vào , chúng tôi xin đưa ra mức phạt cụ thể cho từng lỗi của bạn như sau:

1. Lỗi chở 3 người trên xe:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm l khoản 3 Điều 6).

2. Lỗi không đội mũ bảo hiểm:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

“i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ”. (Điểm i, Khoản 3 Điều 6)
k) “Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”. (Điểm k Khoản 3 Điều 6)

3. Lỗi không có bằng lái xe:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này. (Khoản 5 Điều 21)

4. Lỗi không có giấy tờ xe:

– Không có giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định. (Điểm a Khoản 3 Điều 17)

Đối với lỗi không có đăng ký xe, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt. (Điểm e Khoản 1 Điều 75)

– Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. (Điểm a Khoản 2 Điều 21)

Từ những phân tích trên, việc bạn tham gia giao thông vi phạm các quy định trên sẽ bị phạt tiền theo từng lỗi và cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ xe của bạn vì lỗi không có đăng ký xe.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *