Người khuyết tật có được hưởng trợ cấp xã hội không ? thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp thực hiện như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa Luật sư! Tôi muốn hỏi về điều kiện và thủ tục đề nghị nhận trợ cấp xã hội cho đối tượng là người khuyết tật ? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

;

;

;

Thông tư số 29/2014/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

2. Chuyên viên trả lời:

Theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, trong các đối tượng trợ cấp xã hội, có bao gồm:

6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010 có quy định cụ thể về các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng.

Mà theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Người khuyết tật thì xét về mức độ, người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật như sau:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 

Ngoài ra, Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hướng dẫn cụ thể hơn trong việc xác định mức độ khuyết tật như sau:

3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Như vậy, đối chiếu các quy định trên, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đáp ứng các điều kiện sau:

– Là người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng;

– Có văn bản xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng giám định mức độ khuyết tật.

Về thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn về hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm có:

– Tờ khai thông tin của người khuyết tật (theo mẫu);

– Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

– Bản sao Sổ hộ khẩu;

– Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân, ;

– Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;

– Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Nơi nộp hồ sơ:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội được chuẩn bị đầy đủ và gửi về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó gửi Phòng Lao động thương binh – xã hội xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

Điều 15 quy định về mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này.

Và mức chuẩn trợ cấp xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định là 270.000 đồng. Nhân với các hệ số sau:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2 đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *