Nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm gì? Nhận được số tiền bảo hiểm là bao nhiêu?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn về Luật Bảo hiểm xã hội về chế độ nghỉ việc, chế độ ốm đau, thai sản… theo quy định của pháp luật hiện nay:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn:

Thưa luật sư, em ký hợp đồng lao động không thời hạn từ ngày 18/04/2013 đến nay, em đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ ngày 18/04/2013 đến ngày 31/12/2015 với mức đóng BHXH hàng tháng là 664.000. Từ ngày 01/01/2016 đến 31/10/2016 với mức đóng BHXH hàng tháng là 779.000. Em bắt đầu nghỉ thai sản 6 tháng từ ngày 01/11/2016 đến ngày 01/05/2017. Sau thời gian nghỉ thai sản em không có ý định đi làm lại thì em cần làm những thủ tục gì để được hưởng bảo hiểm? và em sẽ nhận được số tiền bảo hiểm là bao nhiêu? Em cảm ơn,

 Nếu bạn không muốn đi làm lại thì bạn cần chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng. Sau khi chấm dứt hợp đồng, bạn có thể nhận lại sổ bảo hiểm xã hội để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Với mỗi thàng nghỉ hưởng chế độ thai sản, bạn được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Chào luật sư.tôi muốn hỏi 1 việc như sau. Tôi là giáo viên tôi dã đóng hợp đồng bảo hiểm chờ tuyển viên chức.vừa rồi t thi viên chức nhưng ko được. Và t đang trong thời gian nghỉ thai sản.t muốn hỏi luật sư là : khi nào thì t bị thôi việc vì ko trúng tuyển viên chức và chế độ nghỉ 6 tháng của t có bị nhà trường cắt ko. T đóng bảo hiểm 4 năm .

Trong trường hợp này, bạn không trúng tuyển viên chức nên bạn vẫn làm việc theo hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động trước đó. Thời điểm chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng hết thời hạn hoặc một trong 2 bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Về việc hưởng chế độ thai sản, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn vẫn được hưởng chế độ này:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó, nếu như bạn đã đóng đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

dạ…! cho phép tôi hỏi đồng chí. chế độ chồng hưởng ngày nghỉ khi vợ sinh con được hưởng mức ngày nghỉ như thế nào thì tôi đã hiểu. Nhưng thưa đồng chí. tôi muốn hỏi đồng chí 1 câu hỏi: ngày nghỉ đó được tính trog đó ví dụ như trùng vào cả ngày lễ cũng được ạ? ví dụ như: người vợ sinh ngày: 1/9/2016 ( vợ mổ lấy thai 1 con) thì chồng được hưởng 7 ngày. vậy tôi tính người chồng nghỉ từ 2/9/2016 vào chế độ trong 7 ngày đó. hay phải trừ ngày đó đi? và có tính ngày chủ nhật trong 7 ngày đó ko? hay cũng trừ đi?

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: 

“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”

Theo đó, chồng bạn sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc khi bạn sinh con. Ngày làm việc không bao gồm ngày lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Xin chào ban tư vấn pháp luật Minh Khuê . Em tham gia bhxh tháng 3.2016 tính đến thời điểm này là thangs10.2016(>6tháng).vợ em sinh thường đủ tháng thì ban tư vấn có thể cho em biết đc em đc hưởng những quyền lợi gì.và thủ tục để đc hưởng những quyền lợi ấy như thế nào.trong thời gian nào em phải bổ sung đầy đủ hồ sơ và nộp cho bên sdlđ của em ạ.em xin chân thành cảm ơn và chúc nhiều sức khoẻ.

Trong trường hợp vợ bạn sinh thường thì bạn sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ bạn sinh con. 

Ngoài ra, nếu vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn còn được hưởng khoản trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ bạn sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Để được hưởng chế độ, bạn cần chuẩn bị bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con để nộp cho người sử dụng lao động. Vì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của bạn chỉ được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con nên bạn cần làm thủ tục trong thời gian này.

Công ty e đóng bhxh cho e từ tháng 11.2015 đến hết tháng 4.2016 e nghỉ việc và sinh con sớm hơn dự sinh 1 tháng ( tức sinh 14.5.2016). Công ty ko thanh toán chế độ thai sản cho e và bảo e tự đi thanh toán với bảo hiểm. E muốn hỏi là như trương hợp của e có dc hưởng chế độ thai sản ko? Và e đến cơ quan bảo hiểm gần nơi e ở thanh toán dc ko hay phải tới bảo hiểm chỗ cty e nộp? E cảm cone

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong khoảng 12 tháng trước khi sinh con nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Về thủ tục hưởng chế độ thai sản, nếu bạn vẫn đang làm việc theo hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho bạn theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Nếu người sử dụng lao động từ chối làm thủ tục hưởng chế độ này cho bạn bạn có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với :  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội – Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *