Năm 2019, Thanh toán tiền nghỉ phép năm cho lao động thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Người lao động không nghỉ phép năm thì thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động như thế nào ? Công ty có quyền yêu cầu người lao động phải nghỉ phép năm hay không ? và một số vướng mắc liên quan sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Thanh toán tiền cho lao động?

Tôi bắt đầu làm việc tại 1 doanh nghiệp từ ngày 11-1-2016, là 1 tháng. Đến 15-2-2016 tôi được ký hợp đồng chính thức. Cuối năm doanh nghiệp thanh toán tiền phép nhưng không thanh toán cho tôi. Tôi hỏi thì dn trả lời phải làm đủ 12 tháng thì mới được tính phép. Xin hỏi doanh nghiệp làm vậy có đúng với quy định hay không ?

Tôi bắt đầu làm việc tại 1 doanh nghiệp từ ngày 11-1-2016, thời gian thử việc là 1 tháng. Đến 15-2-2016 tôi được ký hợp đồng chính thức. Cuối năm doanh nghiệp thanh toán tiền phép nhưng không thanh toán cho tôi. Tôi hỏi thì dn trả lời phải làm đủ 12 tháng thì mới được tính phép. Xin hỏi doanh nghiệp làm vậy có đúng với quy định hay không. Và xin luật sư tư vấn giúp trường hợp nào được áp dụng khoản 2 điều 114 của bộ luật lao động ?

Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị đến Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Sau khi được các Luật sư nghiên cứu, Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Điều 111 quy định về , cụ thể:

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Trường hợp của bạn nếu bạn chưa nghỉ thì bạn sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Những ngày chưa nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

2. Tư vấn tính lương khi người lao động ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Công ty tôi là công ty cổ phần, tháng 06/2015 vừa rồi công ty chúng tôi có ký 1 HĐLĐ với 1 nhân viên.

Thời hạn hợp đồng là 1 năm từ 06/2015 đến 06/2016. Trong tháng 06/2015 nhân viên đó có việc và làm đơn xin nghỉ phép 3 ngày.

Chúng tôi muốn hỏi, khi tính lương cho nhân viên tháng này thì 3 ngày nghỉ đó được tính là ngày phép năm (hưởng nguyên lương) hay là trừ lương bình thường? Thời điểm nào từ khi bắt đầu ký hợp đồng người lao động đươc tính ngày phép?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.M

Tư vấn tính lương khi người lao động xin nghỉ phép ?

Trả lời:

Chào bạn, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.

được ký vào tháng 6/2015, khi NLĐ mới bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động đã có đơn xin nghỉ 3 ngày, thì trường hợp nghỉ này được xác định là trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của NLĐ, chứ không thể xếp vào trường hợp nghỉ phép năm – được hưởng nguyên lương. Bởi:

Khoản 1 Điều 111 quy định về nghỉ hàng năm như sau:

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

Theo quy định của BLLĐ thì căn cứ để xác định ngày nghỉ hàng năm của NLĐ chính là thời gian làm việc của họ, khi NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho 1 NSDLĐ, nếu NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì họ được hưởng 12 năm, nếu trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì NLĐ được hưởng 14 ngày, nếu trong điều kiện công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì NLĐ được hưởng 16 ngày; ngoài ra số lượng ngày nghỉ hàng năm còn tăng theo thâm niên làm việc của NLĐ.

Do đó, khi NLĐ mới làm việc được mấy ngày đầu của tháng đầu tiên thì việc xin nghỉ của họ chỉ được xem là trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Điều 116 BLLĐ 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của NLĐ như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

Như vậy, để tính lương cho NLĐ trong 3 ngày nghỉ đó, chúng ta khẳng định đó không thuộc trường hợp nghỉ hàng năm được hưởng nguyên lương, bạn xác định rõ NLĐ nghỉ thuộc trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương hay nghỉ không hưởng lương. Nếu thuộc trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như quy định tại khoản 1 Điều 116 thì đương nhiên NLĐ được hưởng nguyên lương trong những ngày này. Còn nếu thuộc trường hợp nghỉ không hưởng lương thì đương nhiên NLĐ không được hưởng lương trong những ngày nghỉ.

Về thời điểm tính ngày nghỉ hàng năm: Thời điểm tính ngày nghỉ hàng năm chính là thời điểm NLĐ bắt đầu làm việc cho NSDLĐ, tuy nhiên phải tuân theo quy định tại Điều 111 nêu trên.

3. Thắc mắc về số ngày được nghỉ phép ?

Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Em nghỉ thai sản đã đi làm được 6 tháng nay, năm nay em xin nghỉ phép, xuống cắt phép thì được 6 ngày phép. Họ nói là: 1 năm có 12 tháng mỗi tháng được nghỉ 1 ngày em đã nghỉ thai sản 6 tháng nên trừ đi 6 ngày của 6 tháng thai sản nên chỉ được nghỉ 6 ngày.

Vậy cho em hỏi em được nghỉ như vậy đã đúng chưa và được quy định trong điều bao nhiêu của bộ luật lao động ạ?

>> :

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại khoản 1, điều 111 quy định về thời gian nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

Trong trường hợp này, chị làm việc trong điều kiện bình thường thì thời gian nghỉ hằng năm của chị là 12 ngày. Ở đây, chị xin nghỉ phép hằng năm thì bị cắt sáu ngày phép là không đúng với quy định của pháp luật vì theo quy định tại khoản 7, điều 6 nghị định 45/2013/NĐ-CP:

“Điều 6. Thời gian được coi là để tính số ngày nghỉ hằng năm

7. Thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

Như vây, theo quy định này thì thời gian người lao động nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc của người lao động. Do đó thời gian chị nghỉ chế độ thai sản vẫn là thời gian để tính số ngày nghỉ hàng năm, và chị sẽ không bị cắt số ngày nghỉ tương ứng với thời gian nghỉ thai sản này mà công ty vẫn có nghĩa vụ tính số ngày nghỉ hằng năm cho chị trong thời gian chi nghỉ thai sản.

4. Hỏi về việc phó giám đốc xin nghỉ phép?

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc mong được phía luật sư giải đáp như sau: Tôi muốn hỏi là phó giám đốc nghỉ phép thì có cần báo cáo với phòng Nhân sự và có chữ ký của trưởng phòng NS không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tên khách hàng: Vũ Hùng

Hỏi về việc phó giám đốc xin nghỉ phép?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

đã có quy định về việc nghỉ việc, nghỉ phép có hưởng lương và nghỉ việc riêng không hưởng lương. Theo đó, Khi nghỉ cần thực hiện đầy đủ quy định theo pháp luật và nội quy của công ty.

Thông thường bộ phận nhân sự tại mỗi công ty có trách nhiệm quản lý người lao động tại công ty. Phó giám đốc khi làm việc theo chế độ hợp đồng cũng phải tuân thủ quy định này. Vì vậy, Về việc Phó Giám đốc nghỉ phép có cần báo cáo với phòng nhân sự và có chữ ký của trưởng phòng nhân sự không? thì tùy từng trường hợp mà các công ty có quy định, nội quy khác nhau.

Như vậy, với trường hợp của bạn bạn nên tìm hiểu nội quy của công ty mình quy định cụ thể như thế nào để tuân thủ.

5. Phó giám đốc nghỉ phép có cần báo với phòng nhân sự không ?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi là phó giám đốc nghỉ phép có cần báo cáo với phòng Nhân sự và có chữ ký của trưởng phòng nhân sự không?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: V.H

Phó giám đốc nghỉ phép có cần báo với phòng nhân sự không ?

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty Xin giấy phép, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

đã có quy định về việc nghỉ việc nghỉ phép có hưởng lương và nghỉ việc riêng không hưởng lương. Theo đó, Khi nghỉ cần thực hiện đầy đủ quy định theo pháp luật và nội quy của công ty. Thông thường bộ phận nhân sự tại mỗi công ty có trách nhiệm quản lý người lao động tại công ty. Phó giám đốc khi làm việc theo chế độ hợp đồng cũng phải tuân thủ quy định này. Vì vậy, Về việc Phó Giám đốc nghỉ phép có cần báo cáo với phòng nhân sự và có chữ ký của trưởng phòng nhân sự không? thì tùy từng trường hợp mà các công ty có quy định, nội quy khác nhau. Như vậy, với trường hợp của bạn bạn nên tìm hiểu nội quy của công ty mình quy định cụ thể như thế nào để tuân thủ.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp ngay, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại đường dây nóng:để được tư vấn miễn phí trực tiếp.

6. Tư vấn quy định về ngày nghỉ phép của người lao động ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: theo công ty quy định giành cho người lao động là làm 1 năm sẽ được hưởng 12 ngày nghỉ phép, làm đủ 1 tháng sẽ có 1 ngày phép và nếu người lao động có nhu cầu có thể nghỉ luôn ngày phép đó mà không cần phải làm đủ 1 năm mới được nghỉ phép của năm đó.

Như vậy có đúng theo quy định của luật lao động hay không?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: T.L

>>

Điều 111 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Do thông tin bạn đưa ra không rõ ràng nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên và để xét xem công ty của bạn có làm đúng theo quy định của Luật lao động hay không nhé.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *