Mức xử phạt đối với xe vượt lỗi quá tải theo quy định mới năm 2020

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Lỗi quá tải là một lỗi rất thường gặp với các xe chở hàng hóa và theo quy định của pháp luật hiện nay mức phạt tiền đối với lỗi này rất nặng. Vậy, mức quá tải trong từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử phạt như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Mức xử phạt đối với xe vượt quá tải mới nhất ?

Xin chào công ty Xin giấy phép, tôi có việc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: tôi có lái xe ô tô cho công ty, trên đường vận chuyển hàng hóa thì tôi bị công an giữ do xe vượt quá tải trọng cho phép. Vậy trường hợp này tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu?

Cảm ơn luật sư!

Mức xử phạt đối với xe vượt quá tải trọng cho phép theo quy định năm 2018.

, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

Điều 24 quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;

– Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

2. Mức 150 % đối với xe tải là bao nhiêu tiền ?

Thưa luật sư, Cho em hỏi. Bạn em chạy xe 15 tấn. Bị phạt quá tải trọng 150% thì đóng phạt bao nhiêu ạ? Cảm ơn luật Minh Khuê.

– Ngọc H

Luật sư trả lời:

Với vấn đề bạn đang gặp phải chúng tôi xin được tư vấn như sau :

Điều 24 quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;

– Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Nếu bạn vừa là chủ phương tiện, đồng thời là người điều khiển xe thì bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt đối với chủ phương tiện kèm theo hình phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng .

3. Mức xử phạt xe tải trên 5 tấn bị vi phạm quá tải trọng từ 30-50 %?

Kinh thưa luật sư, luật sư cho tôi xin hỏi: tôi là chủ xe và lái xe luôn, bị vi phạm quá tải trọng từ 30-50% đối với xe trên 5 tấn thì hình thức phạt bổ sung là bao nhiêu tiền ?

Mong luật sư tư vân giúp, Tôi xin cảm ơn luật sư!

Mức xử phạt xe tải trên 5 tấn bị vi phạm quá tải trọng từ 30 -50 %?

Mức xử phạt khi với trọng xe – Ảnh minh họa

Trả lời:

Trước hết, hành vi vi phạm chở vượt quá trọng tải từ 30%-50% bị phạt tiền như sau:

*Đối với người điều khiển xe:

– Người điều khiển phương tiên vượt quá trọng tải từ 30%-50% bị xử phạt tiền ở mức từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 24

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;”

* Phạt tiền đối với chủ xe:

– Đối với chủ xe với tỷ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng theo quy định tại Điều 30

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;”

Bên cạnh đó, ngoài việc bị phạt tiền thì trường hợp vi phạm quy định về trọng tải còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm theo quy định tại Khoản 10 Điều 24 :

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.”

4. Cho hỏi nếu xe tải chở quá tải 31% thì bị phạt bao nhiêu ạ?

Thưa luật sư, cho hỏi nếu xe tải chở quá tải 31% thì bị phạt bao nhiêu ạ? Cảm ơn luật sư.

Cho hỏi nếu xe tải chở quá tải 31% thì bị phạt bao nhiêu ạ?

Luật sư tư vấn mức xử phạt hành chính lỗi quá tải trọng – Ảnh minh họa

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 24 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:

“5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối vơi một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a. Điều khiển xe( kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải( khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.”

“9. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiên phương tiện thực hiện hành vi vi phạm cong bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a. Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

b. Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

c. Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng.

d. Thực hiện hành vi quy định tại Điềm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

“10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.”

Như vậy, đối với hành vi của người điều khiển xe tải chở quá tải 31% thì bị xử phạt như sau:

– Thứ nhất, Mức phạt tiền vi phạm từ 3.000.000 đồng- 5.000.000 đồng( đối với người điều khiển). Trường hợp chủ xe là cá nhân thì mức phạt vi phạm là 6.000.000 đồng- 8.000.000 đồng. Chủ xe là tổ chức thì mức phạt vi phạm là 12.000.000 đồng- 16.000.000 đồng.

– Thứ hai, Phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe từ 1- 3 tháng.

– Thứ ba, Biện pháp khắc phục: Buộc phải hạ phần hàng hóa quá tải.

5. Lái xe quá tải trọng bị xử phạt thế nào?

Thưa luật sư, Tôi là chủ xe và lái xe luôn, bị vi phạm quá tải trọng từ 30-50% đối với xe trên 5 tấn thì hình thức phạt bổ sung là bao nhiêu tiền? Cảm ơn luật sư!

Lái xe quá tải trọng bị xử phạt thế nào?

Luật sư tư vấn:

Điểm e Khoản 3 Điều 76 quy định:

“e) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này.”

Theo đó, bạn vừa là chủ xe vừa là người điều khiển xe thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo quy định tại Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định này và bị tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.

6. Chở hàng hóa quá tải phạt bao nhiêu tiền ?

Thưa quý công ty. Tôi đi chở hàng thuê cho một công ty khi chở hàng thì trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe thì trọng tải hàng hóa là 2 tấn 500 kg. Khi đang tham gia giao thông trên đường thì đột nhiêu bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để cân trọng tải của xe và yêu cầu xuất giấy tờ. Khi cân trọng tải hàng hóa thì ra kết quả trọng tải hàng hóa là 2 tấn 700 kg?

1. Vậy Luật sư cho tôi hỏi cảnh sát giao thông yêu cầu tôi dừng xe và kiểm tra giấy tờ là đúng hay sai?

2. Tôi có bị phạt vì chở hàng hóa quá tải không?

Cảm ơn sự tin tưởng của các bạn vào dịch vụ tư vấn của công ty Xin giấy phép.

Chở hàng hóa quá tải phạt bao nhiêu tiền?

Hình ảnh xe quá tải trọng bị cơ quan công an tạm giữ

Luật sư trả lời

Thứ nhất: Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông thì việc cảnh sát giao thông được dừng phương tiện trong các trường hợp sau:

“2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.”

Vây, ngoài các trường hợp nêu trên thì việc dừng phương tiện đều trái quy định của pháp luật. Vậy khi đang vận tải trên đường thì cảnh sát giao thông muốn dừng phương tiện để kiểm tra trọng tải hàng hóa thì phải có căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên. Vậy, dựa vào thông tin bạn cung cấp thi chúng tôi chưa thể kết luận rằng việc cảnh sát giao thông dừng xe là đúng hay sai.

Thứ hai: Về vấn đề chở hàng quá tải

Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì:

“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;

d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.”

Vậy, trong trưởng hợp này thì trọng tải hàng hóa vượt là 8% thì đối chiếu theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì hành vi này không bị xử phạt hành chính vì hàng hóa vượt trọng tải trên 10% mới bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về vấn đề này. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *