Mức hưởng lương hưu trước tuổi đối với lao động nam

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào Xin giấy phép. Tôi sinh tháng 5/1967, đóng bảo hiểm được 32 năm. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, nếu tôi làm chế độ nghỉ hưu tháng 9/2018 thì lương hưu của tôi được bao nhiêu. Xin trân trọng cảm ơn.

1. Cơ sở pháp lý

2. Luật sư tư vấn

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn sinh tháng 5/1967, hiện nay bạn muốn làm vào tháng 9/2018 ( tính đến thời điểm bạn xin nghỉ hưu thì bạn đủ 51 tuổi). 

Căn cứ theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nam là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ 60 tuổi. Tính đến thời điểm năm 2018 thì bạn mới đủ 51 tuổi, do đó, trường hợp này bạn phải đáp ứng đủ điều kiện để về hưu trước tuổi. Mức hưởng lương hưu hàng tháng được quy định cụ thể tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm quy định thì giảm 2%.

Trường hợp có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Áp dụng theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu mà bạn được hưởng khi về hưu trước tuổi được tính như sau:

Vì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là 32 năm, do đó, bạn được hưởng mức tối đa là 75% theo quy định. Tuy nhiên, vì bạn về hưu trước tuổi là 9 năm, cho nên bạn sẽ bị trừ 18%. Như vậy, mức hưởng lương hưu của bạn khi về hưu trước tuổi là 57% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *