Mẫu quyết định bổ nhiệm, điều kiện bổ nhiệm cán bộ công chức 2019

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm cán bộ công chức gồm những giấy tờ pháp lý nào ? Mẫu quyết định bổ nhiệm và điều kiện bổ nhiệm cán bộ công chức theo quy định mới nhất hiện nay sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Mẫu quyết định bổ nhiệm cán bộ

Công ty Xin giấy phép cung cấp mẫu quyết bổ nhiệm cán bộ của người đứng đầu bộ/ngành để quý khách hàng tham khảo. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp:

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 0899456055.

—————————————————–

>> Tải ngay:

BỘ …………….
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: ………/QĐ-……..-TCCB

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20……

QUYẾT ĐỊNH

V/v

BỘ TRƯỞNG/THỨ TRƯỞNG……

Căn cứ ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ …………………….; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ Sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ ……………….. kỳ họp ngày …./…/20……. về công tác cán bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ …………………,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.Nay bổ nhiệm Ông (Bà) ………………. giữ chức vụ……… Kể từ ngày

Điều 2. Các Ông (Bà) phó giám đốc hành chính, và các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

BỘ TRƯỞNG/THỨ TRƯỞNG

Nơi nhận:

– …………………………………

2. Tư vấn về hưởng lương khi được bổ nhiệm vào ngạch viên chức ?

Chào luật sư, tôi có vấn đề muốn luật sư tư vấn. Diễn biến quá trình lương của tôi là:

– Từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010: Thực hiện chế độ tập sự với mức lương 85% của bậc 1/10 ngạch A0, mã ngạch 14.258, hệ số 2,10, có đóng bảo hiểm ;

– Từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2013: được hưởng 100% lương của bậc 1/10 ngạch A0, mã ngạch 14.258, hệ số 2,10, có đóng bảo hiểm ;

– Từ tháng 1/2014 đến tháng 10/2014: được hưởng 100% lương của bậc 2/10 ngạch A0, mã ngạch 14.258, hệ số 2,41, có đóng bảo hiểm ;

– Từ tháng 11/2014 đến tháng 2/2015: được hưởng 100% lương của bậc 2/9 ngạch A1, mã ngạch 13.095, hệ số 2,67 (chuyển ngạch từ cao đẳng lên đại học), có đóng bảo hiểm;

– Từ tháng 3/2015 đến tháng 8/2016: thực hiện chế độ tập sự với mức lương 85% của bậc 1/9 ngạch A1, mã ngạch 13.095, hệ số 2,34 (do xét tuyển vào biên chế, thời gian đóng bảo hiểm ở ngạch A1 chưa đủ 1 năm và nghỉ chế độ thai sản trong thời gian thực hiện chế độ tập sự), có đóng bảo hiểm;

Vậy xin hỏi sau khi kết thúc chế độ tập sự và được bổ nhiệm vào ngạch thì tôi có được tính lương theo điểm a, Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV và Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 không? Tôi cảm ơn

Tư vấn về hưởng lương khi được bổ nhiệm vào ngạch viên chức ?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Đối với việc tính lương sau khi được bổ nhiệm vào ngạch viên chức:

Mục 1 có quy định về đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức đã được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, bao gồm:

1. Các chức danh đã được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành tòa án, ngành kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết số ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành tòa án, ngành kiểm sát.

2. Cán bộ, công chức đã được xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên Nhà nước.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đã được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), gồm:

a) Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn);

b) Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

c) Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Cán bộ, công chức, viên chức nêu tại các Khoản 1, 2 và 3 mục I này được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch (sau đây gọi là ngạch mới) khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (ngạch cán bộ, công chức, viên chức đang giữ trước khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại, sau đây gọi là ngạch cũ).

Theo điểm a Khoản 1 Mục II thông tư 02/2007/NĐ-CP có quy định:

1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức:

a) Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ

Theo những thông tin bạn trình bày, từ thời điểm tháng 11/2014 đến tháng 2/2015 bạn đã được chuyển ngạch từ Cao đẳng lên đại học. Sau đó, từ tháng 11/2014 đến tháng 2/2015, bạn đuợc xét tuyển vào biên chế và bổ nhiệm vào ngạch. Do đó, bạn sẽ thuộc đối tượng viên chức được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch khi nâng ngạch và được tính lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/NĐ-CP. Theo đó, bạn sẽ được hưởng lương ở ngạch mới kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng lương lần sau ở ngạch mớ i được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.

Bên cạnh đó, Điều 10 có quy định:

Điều 10. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự

3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

Theo đó, người được tuyển dụng khi đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Đối với trường hợp của bạn, từ tháng 01/2010 đến tháng 08/2016 bạn đều đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sau khi kết thúc chế độ tập sự , bổ nhiệm vào ngạch thì bạn sẽ được hưởng chế độ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV cụ thể thờii gian công tác có đóng báo hiểm xã hội bắt buộc trước đó của chị khi thực hiện chế độ tập sự sẽ được tính vào thời gian nâng lương lần sau khi bổ nhiệm vào ngạch viên chức.

Như vậy, trường hợp của bạn sau khi kết thúc thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào ngạch sẽ được tính lương theo điểm a, Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV và Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV theo quy định trên.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Điều kiện để được bổ nhiệm viên chức ?

Thưa Luật sư, tôi công tác trong ngành giáo dục 20 năm mà hiện nay chưa được bổ nhiệm viên chức. Trong tôi không bị kỷ luật và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin hỏi tại sao tôi chưa được bổ nhiệm. Cấp nào chịu trách nhiệm cho việc này ?

Tôi mong nhận được sự phản hồi của anh chị. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Điều kiện để được bổ nhiệm viên chức ?

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã làm việc trong ngành giáo dục được 20 năm, tức là bạn đã trải qua kỳ thi tuyển dụng viên chức, và đang là viên chức. Về vấn đề bạn hỏi trong thời gian bạn công tác bạn không bị kỷ luật và luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao vậy tại sao lại chưa được thăng hạng viên chức hoặc trở thành viên chức quản lý thì bạn cần đáp ứng đủ những điều kiện và trải qua một số trình tự thủ tục sau.

Căn cứ vào điều 27

“Điều 27. Bổ nhiệm viên chức quản lý

1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản theo quy định;

c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;

d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;

đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại viên chức quản lý.

3. Quyền lợi của viên chức được bổ nhiệm vào chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 Luật viên chức.”.

Điều 29, Điều 31của nghị định 29/2012/NĐ-CP

“Điều 29. Thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức

1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:

a) Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp;

b) Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

Điều 31. Quy trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức

1. Hàng năm, cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi Bộ Nội vụ để thống nhất kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức quy định ở Khoản 3 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi cơ quan có thẩm quyền phân cấp (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phê duyệt trước khi thực hiện.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định này thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:

a) Thông báo kế hoạch, nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét;

b) Thông báo điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc xét;

c) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;

d) Tổ chức thu phí dự thi hoặc dự xét và sử dụng theo quy định;

đ) Tổ chức chấm thi hoặc tổ chức xét và phúc khảo theo quy chế;

e) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đạt kết quả theo phân cấp.”.

Thẩm quyền quyết định thăng hạng cho viên chức quy định tại điều 45 đến điều 49 của nghị định 29/2012/NĐ-CP.

“Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản lý viên chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, khen trưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.

3. Quy định mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức; thẩm định việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức; phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ban hành quy chế thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; thẩm định chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định việc thực hiện hoặc áp dụng chức danh công chức đối với viên chức làm việc ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, kế hoạch, tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ và chế độ đeo thẻ của viên chức.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức.

6. Phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức và công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I.

7. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức.

8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức.

Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; Quyết định hoặc phân cấp quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống.

2. Quản lý vị trí việc làm theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II.

4. Chủ trì hoặc ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

5. Thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

8. Cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành

Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 46 Nghị định này, còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II.

5. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:

a) Bộ Nội vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ;

b) Bộ Tư pháp quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;

d) Bộ Xây dựng quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên xây dựng và kiến trúc sư;

đ) Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;

e) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;

g) Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;

h) Bộ Y tế quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;

i) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành dạy nghề, lao động và xã hội;

k) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;

l) Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông.

Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở xuống.

2. Phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Quản lý vị trí việc làm và số lượng viên chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II. Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III.

5. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

6. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.

7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ:

a) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức theo phân cấp;

b) Thực hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái viên chức theo phân cấp;

c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo phân cấp;

d) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

đ) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

e) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;

g) Ký kết hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;

h) Thống kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn sau:

a) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo phân cấp hoặc được ủy quyền;

b) Quyết định cử viên chức đi tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp.”.

>> Xem thêm:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Viên chức vừa được bổ nhiệm được xếp lương như thế nào?

Thưa luật sư! Tôi có ký hợp đồng làm việc dài hạn với giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng từ năm 2006 đến tháng 12/2014. Xin tóm tắt quá trình làm việc của bản thân như sau: năm 2006 đến năm 2012 tôi có bằng cấp chuyên môn là trung cấp xây dựng, được hưởng lương 1. 86 từ tháng 7/2006 đến tháng 8/2006, hưởng lương 2. 06 từ tháng 8/2008 đến tháng 7/2010, hưởng lương 2. 26 từ tháng 8/2010 đến tháng 11/2012. Đến tháng 12/2012 tôi tốt nghiệp bằng đại học xây dựng nên được hưởng lương 2. 67 từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2014.

Tháng 12/2014 đơn vị công tác tổ chức thi tuyển viên chức ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tôi có tham gia thi và trúng tuyển kỳ thi. Sau khi trúng tuyển tôi được ubnd huyện ra quyết định trúng tuyển. Theo quyết định trúng tuyển hệ số lương của tôi được hưởng 2. 34, thời gian nâng bậc lương lần sau tính kể từ ngày 22/11/2013 lý do ngạch tôi trúng tuyển là ngạch kỹ sư mã số v. 05. 02. 07, phải trừ 1 năm thử việc từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học. Theo tìm hiểu của tôi qua các văn bản quy định nhận thấy việc áp dụng cho tôi chưa thỏa đáng, có nhiều thiệt thòi cho người lao động. Theo thông tư số: 79/2005/tt-bnv ngày 10/8/2005 của bộ nội vụ. Điều 9; điều 10; điều 15. Như vậy cho tôi hỏi việc xếp lương như trên có đúng không ?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo thì anh/chị được chuyển từ viên chức loại B sang viên chức loại A (A1).

Theo căn cứ khoản 3, Mục II, về hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, thì: Trường hợp công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn và điều kiện được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển loại công chức, viên chức từ loại A0 sang loại A1; từ loại B, loại C sang loại A (gồm A0 và A1) hoặc từ loại C sang loại B, thì thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

Điểm a, Khoản 1, Mục II, Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định, trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Như vậy, khi anh/chị chuyển ngạch lương với hệ số 2,67 sang ngạch lương của ngạch kỹ sư với hệ số 2,34 là không đúng. Vì khi chuyển ngạch lương mới phải có hệ số bằng hoặc cao hơn gần nhất so với ngạch cũ. Như vậy, căn cứ vào bảng Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thì hệ số lương của anh/chị phải là 3.0.

Sau 3 năm khi nhận quyết định giữ bậc ở ngạch lương mới thì anh/chị sẽ được nâng hệ số lương. Ngày 22 tháng 11 năm 2013 anh/chị có quyết định chuyển ngạch lương nên đến tháng 11 năm 2016 anh/chị sẽ được nâng lên hệ số lương mới ở ngạch mới.

Bên cạnh đó, Điều 10 có quy định:

Điều 10. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự

1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự.

3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

Về việc phải trừ 1 năm thử việc từ ngày có bằng tốt nghiệp Đại học, anh xem xét xem anh có thuộc trường hợp này không. Do anh không cung cấp đủ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn rõ ràng cho anh hiểu được. .

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Viên chức vừa được bổ nhiệm được xếp lương như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Chồng có quyền bổ nhiệm vợ làm cấp phó ở đơn vị sự nghiệp công lập được không ?

Điều kiện được bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan, tổ chức. Thủ tục và trình tự bổ nhiểm. Thẩm quyền bổ nhiểm. Xin luật sư cho biết thời hạn theo quy định của luật là bao lâu ?

Chồng có quyền bổ nhiệm vợ làm cấp phó ở đơn vị sự nghiệp công lập được không ?

Luật sư tư vấn

Căn cứ quy định tại quy định như sau:

” Điều 12. Thủ tục, thời hạn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại , bố trí phụ trách kế toán

3. Thời hạn bổ nhiệm lại kế toán trưởng là 05 năm”.

Thưa Luật sư! Tôi có vấn đề sau thắc mắc muốn nhờ Luật sư Tư vấn, mong nhận được phản hồi: Ông A hiện là thành viên của HĐQT, ông được bổ nhiệm làm Hiệu trương của trường Cao đẳng tư thục B. Vậy, 1. Ông A có phải là cán bộ làm việc cơ hữu của Trường Cao đẳng này không? 2. Ông A có được phép ký hợp đồng làm giảng viên cơ hữu với Trường ĐH C không? Mong nhân được sự tư vấn của Luật sư Cám ơn Luật sư

Cán bộ cơ hữu được hiểu là những người làm việc được trả lương theo thang bậc lương, được đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, được lập sổ bảo hiểm xã hội, được tham gia các tổ chức đoàn thể trong trường như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ…. Đây là trường Cao đẳng tư thục nên trường hợp này ông A là lãnh đạo làm việc cơ hữu của Trường chứ không phải cán bộ.

Ông A không được phép ký hợp đồng làm giảng viên hữu cơ với trường Đại học C mà chỉ có thể ký hợp đồng thỉnh giảng căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật giáo dục có ghi : CBGD được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường ,cơ sở giáo dục và NCKH khác với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy đủ chương trình ,kế hoạch do Nhà trường giao. Khoản 3 Điều 65 Luật giáo dục có ghi : Người được mời thỉnh giảng nếu là CBCC thì phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác .

Khoản b Điều 46 Điều lệ trường Đại học có ghi : Được ký Hợp đồng giảng dạy ,NCKH với các cơ sở đào tạo NCKH ,cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo Quy chế của Bộ GD ĐT sau khi đã có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền theo Quy định của Hiệu trưởng .

Kính gửi: – Cho tôi hỏi vấn đề sau: Chồng tôi hiện đang làm thủ trưởng một đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc UBND cấp huyện, nay muốn đề nghị bổ nhiệm vợ làm cấp phó có được không ?

Căn cứ quy định tại quy định như sau:

” Điều 7. Tự chủ về nhân sự

1. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê để thực hiện nhiệm vụ.

Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).

2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ”.

Ở đây, đơn vị sự nghiệp công lập để có thể xây dựng vị trí làm việc và cơ cấu tổ chức, tuy nhiên thì để bổ nhiệm vợ làm cấp phó phải trình UBND cấp huyện quyết định vấn đề này.

Thưa luật sư, Đơn vị tôi hiện nay muốn giữ 1 cán bộ lâu năm (nữ, sinh năm 1955) ở lại tiếp tục làm việc. Do vậy, lãnh đạo dự kiến sẽ ký quyết định bổ nhiệm cán bộ này giữ chức vụ Trưởng Ban. Như vậy về mặt quy định Nhà nước có vi phạm ko?

=> Căn cứ quy định tại quy định như sau:

” điều 187. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này”.

Như vậy, nữ cán bộ lâu năm nay sinh năm 1955 đến năm 2016 là 61 tuổi, đã đến thời hạn ngỉ hưu cách đây 6 năm mà pháp luật chỉ cho phép Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều trên. Do đó, Đơn vị không thể bổ nhiệm cán bộ nữ này khi đã hết thời hạn kéo dài theo quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, xin hỏi: Cơ quan tôi có viên chức cấp phó trưởng phòng hết nhiệm kỳ. Nhưng do yêu cầu tổ chức, đơn vị bổ nhiệm quyền trưởng phòng. Luật sư cho biết, trước khi bổ nhiệm quyền thì có phải bắt buộc bổ nhiệm lại phó trưởng phòng không? Trân trọng cảm ơn.

=> Căn cứ quy định tại quy định như sau:

” Điều 27. Bổ nhiệm viên chức quản lý

1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản theo quy định;

c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;

d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;

đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại viên chức quản lý.

3. Quyền lợi của viên chức được bổ nhiệm vào chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, điều 37 và khoản 3, điều 38, Luật viên chức”

Ở đây, phó trưởng phòng được bổ nhiệm quyền Trưởng phòng nên khi bổ nhiệm thì tiến hành bổ nhiệm bình thường mà không cần phải bổ nhiệm lại.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Quy định về thi tuyển, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm công chức, viên chức như thế nào ?

Xin Luật sư tư vấn cho tôi nội dung sau: Theo quy định về thời gian xét tuyển công chức không qua thi tuyển là 60 tháng. Vậy có người làm hơn 60 tháng rồi mới bổ sung bằng tốt nghiệp Đại học, vậy có thuộc đối tượng xét công chức không qua thi tuyển, hay là tính lại từ đầu khi bổ sung bằng Đại học?

Xin Luật sư tư vấn!

Quy định về thi tuyển, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm công chức, viên chức như thế nào ?

Luật sư tư vấn

Căn cứ quy định tại điều 5, quy định như sau:

” Điều 6. Hồ sơ đăng ký dự tuyển

Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:

1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này;

2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

3. Bản sao giấy khai sinh;

4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;

5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

7. 02 ảnh màu (cỡ 4 cm x 6cm) chụp trong thời gian 6 tháng.

Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí sinh đựng trong 01 túi hồ sơ riêng, ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên và các giấy tờ kèm theo”.

Như vậy, trong trường hơp này, thời điểm đủ điều kiện để đăng ký dự tuyển công chức khi đã làm việc được 60 tháng. Sau 60 tháng cá nhân có nhu cầu dự tuyển công chức thì phải làm hồ sơ bao gồm các giấy tờ nêu trên. Do đó, trường hợp của bạn khi làm đủ 60 tháng rồi, mới có bằng tốt nghiệp đại học thì vẫn đủ điều kiện dự tuyển công chức.

Thưa luật sư, Cho em hỏi em đang có một công ty tư về lĩnh vực đo đạc do em đứng đại diện, vậy e có được tham gia các kỳ thi tuyển công chức nhà nước không ạ ? Rất mong nhận được sự giải đáp sớm từ anh chị em xin trân thành cảm ơn ạ

Căn cứ quy định tại quy định:

” Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực ;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được ; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục”.

Như vậy, bạn chỉ cần đáp ứng các điều kiện trên là có thể đăng ký dự tuyển công chức mà không ảnh hưởng đển việc ở công ty.

Thưa luật sư, Tôi được bổ nhiệm vào ngạch 15.113 (giáo viên trường trung cấp nghề xây dựng năm 2007) đến năm 2015 bổ nhiệm hiệu phó hiệu trưởng trường Trung cấp nghề Xây dựng Thanh Hóa. Tôi có được xét chuyển ngạch viên chức thành công chức không? Những trường hợp nào thì được xét chuyển ngạch viên chức thành công chức? Xin luật sư tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!

=> Căn cứ quy định tại quy định như sau:

” Điều 42. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức

1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.

2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.

3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức”.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp của bạn được xét chuyển ngạch công chức theo quy định của pháp luật.

Luật sư cho em hỏi: Trong kỳ thi tuyển công chức, hai người thi ở cùng một vị trí, một người đậu và đã có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng sau đó họ xin nghỉ vì việc riêng thì người thứ hai có được xét tuyển đặc cách không ạ?

Căn cứ nghị định số 24/2010/NĐ-CP không có quy định cụ thể về đặc cách Công chức mà theo nghị định số 29/2012/NĐ-CP chỉ có trường hợp đặc cách Viên chức.

Căn cứ theo quy định thì:

Điều 19. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng

1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:

a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;

b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;

c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp , được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.

3. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ đối với các cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ chức Trung ương đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội’.

Do đó, nếu bạn thuộc các trường hợp theo quy định trên thì có thể được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển.

Xin chào luật sư. câu hỏi của e như sau: nếu e được tuyển dụng ngạch viên chưc giáo viên thcs ở tỉnh A và đã công tác được 7 tháng( chưa hết tập sự). Vậy e có thể nộp hồ sơ ở tỉnh B để thi tuyển giáo viên được không ạ và có thể thì cần những điều kiện gì,? mong luật sư giải đáp sớm giúp e.

Trong trường hợp này của bạn, bạn đang có hợp đồng làm việc với trường THCS ở Tỉnh A và đang trong quá trình thực hiện hợp đồng. Do đó, khi bạn muốn thi tuyển giáo viên ở tỉnh B thì phải thông báo cho việc bên bạn đang làm việc.

Điều kiện thi tuyển giáo viên này bạn có thể tham khảo quy định tại nghị định số 29/2012/NĐ-CP

” Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại điều 22. Luật Viên chức

2. Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g, khoản 1, điều 22, luật viên chức nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – .

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *