Không có hộ khẩu trong gia đình có được quyền hưởng di sản thừa kế không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào Luật sư minh Khuê! Tôi có một vấn đề về đất đai xin Luật sư tư vấn hộ: Chúng tôi đã đi làm việc nhà nước không có hộ khẩu tại địa phương. Năm 1997 trong hộ khẩu của gia đình có 4 người gồm bố, mẹ tôi và 2 người em, được nhà nước cấp 1,2 ha đất để trồng cây cao su, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Bố tôi. Năm 2017 bố tôi mất không để lại di chúc nên chúng tôi muốn mẹ tôi bán lại miếng đất đó để sinh sống những ngày cuối đời xong có 1 thành viên trong gia đình không chấp thuận mà đòi phải chia phần đất trong đó

Trong lúc Bố mẹ tôi có 6 người con 2 gái, 4 trai; năm 2005 một người con trai qua đời do bị tai nạn (người này đã có gia đình và đã có 2 con trai)..

Xin luật sư tư vấn cho chúng tôi nếu tại thời điểm nhà nước cấp đất là năm 1997 chúng tôi không có hộ khẩu ở trong hộ gia đình thì chúng tôi có được hưởng quyền thừa kế mảnh đất trên hay không ?

Xin chân thành cám ơn Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của Công ty Luật Xingiayphep.

>> Luật sư tư vấn chia di sản thừa kế theo luật dân sự gọi:

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Xin giấy phép của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung phân tích

Định đoạt tài sản chung của hộ gia đình, Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.

Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý.

Trường hợp không cần sự tham gia của các thành viên trong hộ gia đình, nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của hộ gia đình, mà là tài sản riêng của cá nhân, như: Quyết định cấp cho cá nhân đó, hợp đồng tặng cho riêng cá nhân đó, văn bản thể hiện cá nhân được thừa kế riêng… thì chỉ cá nhân đó có quyền định đoạt tài sản và các thành viên khác trong hộ gia đình không tham gia việc định đoạt tài sản đó.

Hoặc đó là tài sản chung của hộ gia đình, nhưng theo sổ hộ khẩu thì tại thời điểm có tài sản, thành viên không có trong sổ hộ khẩu hoặc đã chuyển đi thì thành viên đó không tham gia việc định đoạt tài sản chung hộ gia đình.

Tuy nhiên, đất này đứng tên bố của bạn, có thể xác định đây là tài sản chung (riêng) của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân. Vậy dù không đứng tên trong sổ hộ khẩu thì bạn vẫn có quyền hưởng di sản của bố bạn để lại, bởi căn cứ quy định của Bộ luật dân sự 2005:

Ðiều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, nếu bạn là con của bố bạn thì hoàn toàn có quyền nhận di sản thừa kế mà không căn cứ có tên trong hộ khẩu hay không?

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *