Không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ phương tiện (giữ xe) hay không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe hay không ? Tư vấn nộp phạt khi bị giữ xe và các giấy tờ liên quan ? Công an có được giữ xe điều tra tội phạm ? và một số vướng mắc liên quan khác sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe hay không ?

Thưa luật sư, xin giải đáp việc không có giấy phép lái xe có bị tạm giữ phương tiện hay không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

quy định như sau:

Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.”

” Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính

1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”

” Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:

Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:

Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”

Dạ cho hỏi về lĩnh vực giao thông đường bộ Cách đây hơn 1 năm cháu vi phạm lỗi tốc độ và bị lập biên bản giữ bằng lái xe hiện nay cháu muốn xử lý vi phạm thì phòng xử lý nói cháu phải về làm đơn và xin dấu của địa phương, vậy cho cháu hỏi nội dung đơn viết như thế nào ạ ?

>> Như vậy, bạn đã bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính nhưng bạn có hành vi trốn tránh nghĩa vụ nộp phạt nên thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính từ ngày bạn chấm dứt hành vi trốn tránh này. Theo quy định tại khoản 2, Điều 11 thì:

” 2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:

a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;

c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);

d) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, bạn cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải thích về nội dung đơn được yêu cầu.

Mình có bằng lái xe nhưng vừa mới mất nhưng đã đi đăng kí thi lại và đã thi đỗ,chỉ chờ ngày lấy bằng,trong thời gian chờ còn 3 ngày minh điều khiển xe và bi công an giao thông bắt lại và bị công an giao thông nói không có bằng nên bị phạt 1 triệu vnd và bị giữ xe 7 ngày. Mình đã trình báo là đã thi đỗ và chờ lấy bằng nhưng mình chỉ có giấy thu tiền của trung tâm sát hạch lái xe chứ không có giấy hẹn lấy bằng của trung tâm vì lúc thi xong cán bộ coi thi chỉ nói thi đậu rồi về chứ không đưa giấy hẹn. Vậy mình có phạm luật gt và công an gt phạt mình như vậy có đúng hay không ?

>> Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 , người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  1. Giấy đăng ký xe
  2. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này
  3. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này
  4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Như vậy, giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) đủ điều kiện được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới theo quy định. Còn giấy hẹn cấp bằng lái xe đơn thuần là một loại giấy tờ hành chính (như biên bản vi phạm hành chính) nhằm xác nhận bằng lái xe của bạn đang được cấp lại và trong nội dung giấy hẹn ghi rõ mốc thời gian cụ thể để bạn có thể đến nhận bằng lái xe mới. Và thông thường, nội dung gấy hẹn cấp bằng lái xe sẽ ghi rõ, giấy này không có giá trị thay thế giấy phép lái xe.

Chào luật sư! vào ngày 7/1/2016 tôi và bạn tôi hiện tại đang công tác tại công an huyện. ăn cơm với nhau, chúng tôi có uống rượu. sau đó tôi mượn xe bạn tôi đi về nhà. trên đường về gặp các anh CSGT tuýt còi nhưng tôi không dừng lại. sáng ngày hôm sau (tức 8/1/2016) tôi có lên công an huyện trả xe cho bạn tôi làm ở công an huyện thì các anh đội CSGT gữ xe, bằng lái xe và lập biên bản, biên bản có báo lỗi là: không chấp hành hiệu lệnh cuả người kiểm soát giao thông, lạng lách, đánh võng, xe không có tem mác. tôi không kí biên bản và ghi “không đồng ý” và hẹn đến ngày 15/1/2016 lên đội CSGT để giải quyết. theo luật sư tôi nên xử lý ra sao? và họ không có hình ảnh tôi vi phạm. Mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Chân thành cảm ơn!

>> Theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BCA Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định như sau:

Điều 12. Các trường hợp được dừng phương tiện

1. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;

c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.”

Như vậy, trường hợp này, cơ quan công an đã trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông và đã có hiệu lệnh dừng phương tiện mà bạn không chấp hành đã lập biên bản ghi nhận. Dù bạn không đồng ý thì hành vi của bạn vẫn bị xử phạt. Nếu cho rằng việc xử phạt vi phạm không phù hợp bạn có thể thực hiện khiếu nại với quyết định xử phạt đó.

Luật sư cho cháu hỏi ạ! Bằng lái xe máy của cháu được đăng kí theo địa chỉ của chứng minh thư cũ nhưng cháu bị mất chứng minh và đã làm lại nhưng địa chỉ lại khác với chứng minh thư cũ (vì khẩu của cháu chuyển về nhà chồng như thế thì bằng của cháu có sử dụng được không ạ hay phải làm lại bằng ạ?Mong luật sư tư vấn giúp ạ , cảm ơn ạ!

>> Các trường hợp phải cấp lại giấy phép lái xe được quy định tại thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:

Điều 49. Đổi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bằng giấy bìa còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này.

2. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng được xét đổi giấy phép lái xe.

3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân.”

Như vậy, trường hợp của bạn phải xin cấp đổi giấy phép lái xe

Thưa luật sư, Chồng em có mua một bằng lái xe nâng để đi làm cty nhưng khi đi công chứng thì bị công bắt Vậy cho em hỏi như vậy chồng em sẽ bị phạt như thế nào ?

Việc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị xử phạt như sau:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;”

Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 267 như sau:

” Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Thưa luật sư, tối qua tôi có đi chơi khoảng 2h sáng về, tôi bị mấy a dân quân , dân phòng gọi lại kiểm tra giấy tờ xe , xét người, xét ví tôi. Trong đó bảo hiểm của tôi hết hạn được 1 tháng, mấy a dân quân, dân phòng liền giữ giấy tờ xe, bằng lái xe, và giữ xe của tôi. Thưa luật sư, như vậy là đúng hay sai ?

Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại điều 68 Nghị định

” Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

2. Cảnh sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:

a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định tại Nghị định này;

b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.

3. Cảnh sát giao thông đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này.

4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

5. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

6. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau

….

7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47, Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53 của Nghị định này.

Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

2. Tư vấn nộp phạt khi bị giữ xe và các giấy tờ liên quan ?

Kính chào các quý luật sư Công ty Xin giấy phép! Tôi bị tạm giữ phương tiện (xe máy) do không mang bằng lái và không đội mũ bảo hiểm. Vậy cho tôi hỏi khi đến chuộc lại xe thì tôi sẽ bị phạt những khoản phí nào ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: H

Trả lời:

Các khoản phí mà bạn phải nộp được quy định theo pháp luật như sau:

Tại Khoản 7, Điều 126, quy định:

7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.

Phí này phụ thuộc bạn ở địa phương nào, theo quy định tại thì mức phí này sẽ do HĐND, UBND tỉnh, thành phố TW ra quyết định.

VỀ mức bảo lãnh quy định tại khoản 4 Điều 8 T như sau:

” Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.

Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện sau khi nhận tiền đặt bảo lãnh phải chuyển ngay số tiền đó vào bộ phận tài vụ của cơ quan người có thẩm quyền tạm giữ để quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.”

Về mức phạp cho các vi phạm của bạn bạn được quy định tại Điều 6 và Điều 21 như sau:

“Điều 6: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

“Điều 21: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 1.20.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.”

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

3. Tư vấn việc công an giữ xe điều tra tội phạm ?

Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi như này. Tôi có một chiếc xe máy cho bạn mượn đi chơi, bạn tôi mang đi cắm lấy 4 triệu….. cắm xe xong thì bạn tôi hứa sẽ lấy cho tôi, đến 15 ngày sau tôi chờ mãi không thấy bạn tôi mang xe đi cắm, tôi đã viết đơn trình báo lên Công an.

Sau khi tôi viết đơn trình báo lên Công an, bạn tôi đã mang xe máy trả lại cho tôi để tôi đi lại. Sau khi bạn tôi trả xe máy cho tôi thì tôi đã lên Công an trình báo xin rút lại đơn thì bên Công an họ đã giữ chiếc xe máy của tôi mà bạn tôi mang đi cắm, từ khi bên Công an họ tạm giữ chiếc xe máy của tôi mà bạn tôi mang đi cắm nay đã hơn được 1 tuần rồi đến nay bên Công an họ vẫn chưa trả lại xe cho tôi để tôi đi lại. Xin hỏi luật sư… Bên Công an họ làm như thế có đúng với pháp luật không ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến:

Trả lời:

“Điều 105, Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, nếu vụ án của bạn thuộc đối tượng được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì khi bạn rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra sẽ phải đình chỉ điều tra, còn nếu không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 105 BLTTDS thì cơ quan điều tra vẫn tiến hành giải quyết.

Vì bạn tố cáo bạn của mình không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 105 nên không nhất thiết tội phạm bị khởi tố khi có yêu cầu của bị đơn. Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 105 thì nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm mà bạn rút đơn tố cáo thì vụ án sẽ đực đình chỉ. Còn nếu bạn rút đươn tố cáo sau khoảng thời gian này thì vụ án vẫn được giải quyết theo quy định của pháp luật

Như vậy vì bạn đã rút đơn tố cáo trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm xét xử nên theo quy định vụ án phải được đình chỉ và công an đó phải trả lại xe cho bạn. Nên nếu họ không trả thì bạn có quyền khiếu nại đến người trực tiếp người giữ xe của bạn. nếu họ không giải quyết thì bạn có thể khiếu nại lên thủ trưởng của nguời đó theo quy định của để được giải quyết

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Yêu cầu về đơn khiếu nại theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 8 Luật khiếu nại

Điều 8. Hình thức khiếu nại

1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

4. Tư vấn về thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông ?

Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi bị công an phường giữ xe đến nay được 10 ngày mà vẫn chưa được giải quyết lý do; khi kiểm tra hành chính người và phương tiện tôi không xuất trinh được mọi giấy tờ do tôi bị đánh mất.Nhưng sau đó tôi có xuất trình được đơn xin xác nhận,và giấy xác nhận của công an phường nơi cư trú về việc mất, trình báo mất của tôi. Cho tôi hỏi tôi phải làm gì để được nhận xe về cho kịp làm thủ tục xin cấp lại các giấy tờ của tôi. Thời hạn tạm giữ phương tiện là bao lâu ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: H.V

Trả lời:

1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB

Do bạn không trình bày rõ loại phương tiện tham gia giao thông của bạn cũng như lỗi mà bạn mắc phải khi tham gia giao thông, nên xin được tư vấn cho bạn như sau:

-Trường hợp phương tiện giao thông của bạn là ô tô:

“4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 5;

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;

….

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.

9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

10. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.”

Như vậy, ngoài những trường hợp này, công an phường sẽ không được dừng xe của bạn để kiểm tra giấy tờ, về vấn đề này thì bạn đối chiếu với hành vi vi phạm của mình để xác định thẩm quyền của công an phường

-Trường hợp 2, nếu phương tiện giao thông của bạn là xe mô tô, xe gắn máy thì thẩm quyền được quy định như sau:

“4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;

Trường hợp này bạn vui lòng đối chiếu với việc vi phạm của mình để biết rõ hơn về thẩm quyền của công an phường, nếu bạn không thuộc các đối tượng trên thì công an phường không có quyền xử phạt đối với bạn.

2. Đối với việc tạm giữ phương tiện của bạn

Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;

……

2.Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:

“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

3. Về việc lấy phương tiện giao thông ra

Khi bạn đã có đơn xác nhận của công an phường về việc mất giấy tờ xe, bạn mang đơn đó đến Phòng cảnh sát giao thông nơi bạn đăng ký xe trước đó để làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe.

Sau khi khai đầy đủ các thông tin và đóng lệ phí, cơ quan cảnh sát giao thông sẽ cấp cho bạn một giấy hẹn để lấy đăng ký xe. Sau khi có phiếu hẹn này bạn có thể tiến hành nộp phạt cần thiết.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Xin giấy phép.

5. Tư vấn xin cấp lại giấy tờ xe và nhận lại xe bị tạm giữ ?

Thưa luật sư, tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi trường hợp của tôi khi bị công an phường tạm giữ xe máy từ ngày 20/6/2015 để xác minh nguồn gốc xe.

Do kiểm tra hành chính người và phương tiện vi phạm, tôi bị tạm giữ xe do lỗi không xuất trình được đăng ký xe và bằng lái xe khi được yêu cầu. Do bị mất hết giấy tờ tùy thân cùng bằng lái và đăng ký của xe, sau đó tôi đã xuất trình đơn xin xác nhận mất giấy tờ do công an phường nơi tôi tạm trú xác nhận nhưng vẫn không được nhận lại xe với lý do chưa xác minh được nguồn gốc của xe.

Vậy tôi xin hỏi tôi phải làm gì, thời hạn giữ xe là bao lâu với trường hợp của tôi, cần thủ tục giấy tờ gì của cơ quan chức năng để tôi còn kịp thời gian làm thủ tục xin cấp lại các giấy tờ đã mất?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.L

Trả lời:

Trước hết, bạn nên biết về các trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông quy định tại như sau:

“Điều 14. Các trường hợp được dừng phương tiện

1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;

d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;

đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông

Xét thấy do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, nếu trường hợp của bạn không thuộc vào các trường hợp nêu trên thì việc CSGT cho dừng xe và kiểm tra hành chính người và phương tiện của bạn là sai so với quy định. Do đó bạn có thể yêu cầu tại UBND xã phường để được giải quyết

Tuy nhiên nếu trường hợp bạn thuộc vào 1 trong các trường hợp nêu trên thì thời hạn tạm giữ phương tiện được quy định tại Khoản 8- Điều 125- Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:

“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Tuy nhiên trong trường hợp này, như phản ánh của bạn là bị mất giấy tờ nên bạn không thể đến đóng phạt và lấy xe ra được. Vì thế, trước hết bạn cầm đơn xác nhận và giấy xác nhận của Công an phường nơi cư trú về việc mất xe và trình báo mất xe mà bạn đã có đến phòng cảnh sát giao thông nơi tiến hành đăng ký xe để làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe. Sau khi khai một số thông tin và đóng các loại lệ phí, bạn sẽ được Cơ quan cảnh sát giao thông cấp một phiếu hẹn để lấy giấy đăng ký xe. Khi có phiếu hẹn này, bạn đã có thể đến cơ quan công an nơi xử lý vi phạm của bạn để tiến hành việc nộp phạt cần thiết. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, trong phiếu hẹn cần phải có đầy đủ thông tin về biển số xe, số máy, số khung. Trường hợp khi làm lại giấy đăng ký xe, cảnh sát giao thông đòi phải có xe để kiểm tra số khung, số máy thì bạn đưa biên bản cho CSGT xem. Nếu trong biên bản vi phạm hành chính không có số khung, số máy thì bạn đến nơi đang tạm giữ xe của bạn, đề nghị cảnh sát giao thông xác nhận số khung, số máy.

Về thủ tục: Theo quy định tại Điều 15 ngày 4/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe thì hồ sơ xin cấp lại chứng nhận đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe và giấy chứng minh nhân dân của chủ xe.

Sau khi hoàn thành các thủ tục nêu trên, bạn nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe tại phòng CSGT nơi tiến hành đăng ký xe để được làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau khi được cấp lại giấy đăng ký xe, bạn đến trình báo tại cơ quan Công an nơi chiếc xe bị tạm giữ là có thể lấy lại xe về.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *