Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại tài sản khi bảo vệ làm mất xe ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc muốn luật sư tư vấn cho, vụ việc là tôi đang là công nhân viên của một công ty, công ty tôi có thuê dịch vụ bảo vệ của một công ty bảo vệ để trông giữ xe cho nhân viên, nhưng họ làm mất xe của tôi, mà họ chỉ bồi thường cho tôi 50%, tôi không chấp nhận.

Vì cái xe của tôi lúc mới mua là 50 triệu, mua đã được 2 năm, tính giá trị hiện tại là hơn 34 triệu. họ lại bảo là chỉ chịu một nửa trong khi lỗi là của họ. Vậy tôi phải làm gì xin luật sư tư vấn cho ạ.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư 216/2016/TT-BTC

2. Luật sư tư vấn:

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Trường hợp của bạn là vấn đề liên quan đến hợp đồng cầm giữ.

Có 2 hướng như sau:

Thứ nhất, nếu bảo vệ đó là nhân viên của một công ty làm dịch vụ bảo vệ, thì người bảo vệ đó và công ty đó sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề bồi thường giá trị tài sản cho bạn.

Thứ hai, nếu công ty bạn đang làm việc ký hợp đồng bảo vệ với cá nhân người bảo vệ đó, thì trách nhiệm bồi thường sẽ hoàn toàn do người bảo vệ này phải chịu, trừ khi công ty bạn là bên thuê dịch vụ hỗ trợ chi trả bồi thường giúp người bảo vệ này.

Vì bên bạn có hợp đồng thuê dịch vụ bảo vệ, trách nhiệm thuộc về người bảo vệ này sau khi bạn đã gửi xe ở đây. Nếu xe bị mất, người bảo vệ này phải trả cho bạn toàn bộ giá trị tài sản theo định giá hiện tại cho bạn.

Trừ khi có thỏa thuận khác giữa công ty bạn khi ký hợp đồng với người này, rằng bảo vệ chỉ phải chịu 50% giá trị tài sản làm mất hoặc bạn và người bảo vệ này có thể thương lượng với nhau một mức giá trị phải trả.

Còn nếu không thỏa thuận được thì bắt buộc người bảo vệ này phải trả cho bạn 100% giá trị tài sản bị mất theo định giá hiện tại của tài sản.

Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.

2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.

3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

Theo điều 349 bộ luật dân sự năm 2015, người bảo vệ đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

Nhưng nếu bên kia họ vẫn không chịu trả tiền bồi thường hoặc mức bồi thường không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện đòi bồi thường ra tòa để yêu cầu bên kia phải trả tài sản.

+ Trước hết bạn cần soạn chuẩn bị một đòi bồi thường thiệt hại, sau đó gửi lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi mà người bảo vệ này cư trú ( là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú đã có ).

+ Sau đó tòa án sẽ thụ lý vụ án và có thông báo bằng văn bản giấy tờ cho bạn.

Nhưng bạn cần lưu ý, khi bạn đã có yêu cầu khởi kiện ra Tòa thì sau khi giải quyết bồi thường xong bạn sẽ phải chịu phí thi hành án dân sự.

Với trường hợp giá trị tài sản là 34 triệu thì sẽ phải trả 3% phí thi hành án cho cơ quan thi hành án sau khi giải quyết xong. 3% này là giá trị trên tổng số tiền mà bạn được hưởng, là trên tổng 34 triệu.

+ Nếu bạn được Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu thì số tiền thi hành án sẽ do bên phía người bị kiện là do bên bảo vệ chịu.

+ Còn nếu đơn khởi kiện của bạn chỉ được chấp nhận 80%, tức, bạn khởi kiện đòi bồi thường vượt quá quy định, trái pháp luật, chỉ được chấp nhận một phần đơn thì bạn sẽ phải chịu toàn bộ phí thi hành án.

Bạn nên cân nhắc về việc đưa đơn khởi kiện, nếu hai bên có thỏa thuận được với nhau.

Điều 4. Mức thu phí thi hành án dân sự

1. Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự như sau:

a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai ln mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tin, giá trị tài sản thực nhận;

Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đi với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều ln thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.

Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự

Ngưi được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:

1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt .

2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.

3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.

4. Tiền hoặc giá trị tài sản theo không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.

5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

6. Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.

7. Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự.

8. Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.

Nếu sau khi khởi kiện bồi thường mà người bảo vệ trả luôn cho bạn số tiền bồi thường thì không phải chịu lệ phí thi hành án, còn nếu người đó không trả luôn theo thời hạn trả tự nguyện, thì khi bạn có , sẽ phải mất phi thi hành án.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *