Khiếu nại đền bù đất giải phóng mặt bằng không thỏa đáng ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Sau khi nhân phương án đền bù, giải phóng mặt bằng thì người dân có 45 ngày để tiến hành thủ tục khiếu nại nếu thấy phương án đó không phù hợp hoặc không đúng với quy định của pháp luật hiện nay. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Khiếu nại đền bù đất giải phóng mặt bằng không thỏa đáng ?

Gửi Luật Sư,mong Ĺuật sư giúp gia đình lấy lại sự công bằng: Hiện tại gia đình nằm trong diện giải tỏa mở rộng đường Nguyễn Trãi Tp Quảng Ngãi, gia đình đã nhận tiền bồi thường tuy nhiên còn thiếu và phương án bồi thường chưa xong, có những khiếu nại đến chính quyền địa phường UBNN Tp tuy nhiên các quyết định trả lời và giải quyết khiếu nại không thỏa đáng, khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, đo đạc diện tích 1 mảnh đất mà 6 lần là 6 hồ sơ kĩ thuật khác nhau, các thiếu sót không đưa phương án bồi thường đầy đủ mà đưa ra những quyết định đơn phương và đòi cưỡng chế.

Ngày 18 đưa lệnh cưỡng chế, ngày 22 đưa thông báo nhận tiền bổ sung đợt 2 tuy nhiên cùng một quyết định cùng 1 ngày nhận tiền tuy nhiên những hộ dân khác được nhận tiền, còn gia đình tôi thì không được nhận như những hộ khác mà trá vào đó là nội dung nhận tiền khác. Có không thỏa đáng số lượng đất gia đình mất nhiều gần 150m2, tổng diện tích là 289.95m2 diện tích còn lại là 142m2 cả gia đình đều sinh sống và mưu sinh trên mảnh đất này gồm 2 hộ khẩu và 5 nhân khẩu, 2 công tơ điện làm ăn buôn bán làm đồ gỗ, con cái đã đủ tuổi trưởng thành, và đặc biệt là mảnh đất hình thang càng về sau cành nhỏ lại nên gia đình đã xin mua một lô đất tái định cư. Tuy nhiên Quyết định của chủ tịch UBND Tp bảo ko đủ điều kiện mua phải mất >300 m2 – hạn mức công nhận đất mới được mua tuy nhiên tổng diện tích của gia đình chỉ có 289 m2 thì lấy đâu 300m2 như quyết định trả lời của chủ tịch TP, Hiện tại gia đình cũng đang gặp khó khăn thực sự rất muốn và sẳn sàng phối hợp bàn giao mặt bằng để ổn định cuộc sống nhưng với mong muốn là chỉ cần các cấp chính quyền địa phương giúp đỡ xử lý công bằng đền bù đúng đủ hợp tình hợp lý, những thiếu xót chưa đền bù cho gia đình và mong muốn mua đất tái định cư để ổn định không gian sổng vì diện tích đất còn lại sau quy hoạch không đủ để gia đình sinh sống và mưu sinh. Tôi có gởi file đính kèm các hồ sơ chúng từ, quyết định của UBND, Đơn khiếu nại của gia đình.

Kính mong Luật sư xem và giúp đỡ gia đình vì hiện tại khiếu nại của gia đình không được giải quyết dứt điểm mà có những quyết định cưỡng chế nên gia đình rất hoang mang.

Xin chân thành cảm ơn ! Trân Trọng!

>> Luật đất đai về bồi thường, giải phóng mặt bằng, gọi:

Trả lời:

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn luật đất đai của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ quy định như sau

“Điều 204: Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai​
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.”

Tuy nhiên, khoản 6 Điều 17 của Chính phủ nêu rõ:

“6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, trong trường hợp bạn đang khiếu nại mà vẫn chưa được giải quyết mà có quyết định cưỡng chế thi hành thì gia đình bạn vẫn phải giao đất cho nhà nước, chỉ đến khi mà có kết luận giải quyết khiếu nại cho thấy việc giải quyết đó là trái pháp luật thì gia đình bạn mới được bồi thường và đền bù theo đúng quy định pháp luật. Xem thêm:

2. Các vấn đề liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, thủ tục bồi thường ?

Thưa luật sư, Em muốn hỏi là gia đình em có đất đang sử dụng là đất ở và bên điện lực có trồng cây cột điện ngay trước cửa nhà thuộc diện tích đất sử dụng của gia đình. Vậy gia đình em có được bồi thường hay không? em cảm ơn!

Luật sư tư vấn

Bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, mức hưởng bồi thường. Các vấn đề pháp lý liên quan, Căn cứ quy định tại như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. […]’

Trường hợp của gia đình bạn không thuộc các trường hợp được bồi thường đất theo quy định của pháp luật.

Xin chào luật sư! Cho tôi hỏi: nhà tôi thuộc diện giải phóng mặt bằng làm đường quốc lộ, phần giải tỏa có tài sản trên đất của gia đình tôi nhưng khi có phương án giải phóng mặt bằng thì chỉ đền 10% giá trị tài sản vì nằm trong hành lang giao Thông chưa vào phần bìa đỏ. Tài sản xây dựng năm 2000. Việc bồi thường như vậy có đúng hay không ? Vậy xin ý kiến tư vấn của luật sư, xin chan thành cảm ơn!

Căn cứ quy định tại quy định như sau:

“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”

Do bạn không trình bày rõ phần đất không có trong sổ đỏ này nên chúng tôi chia theo trường hợp sau:

– Nếu đất bị thu hồi chưa vào sổ đỏ là đất lấn chiếm thì khi bị thu hồi cũng không được bồi thường tài sản trên đất.

– Nếu đất được thu hồi chưa sổ đỏ là đất hợp pháp gia đình bạn sử dụng mà không có tranh chấp và thuộc các trường hợp quy định trên thì được bồi thường về đất và được bồi thường tài sản trên đất theo quy định của Luật đất đai.

Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty e triển khai dự án được sự kêu gọi của UBND về tỉnh đầu lúc vào triển khai đất chủ yếu đất cao su chuyển lại, lúc vào đo đạc và kiểm điếm của câc hộ dân bị ảnh hưởng cơ bản các hộ dân nhất trí nhưng khi áp gía đền bù các hộ dân cho là giá nhà nước quá thấp nên không nhất trí. lúc này ban giải phóng mặt bằng huyện cho rằng dự án của công ty thuộc dự án tự thỏa thuận nên không thể cưỡng chế đền bù nên công ty phải thỏa thuận vậy đúng hay sai ?

Do bạn không trình bày rõ dự án được sự ủng hộ của UBND tỉnh của công ty bạn là dự án gì, nên theo quy định của :

” Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án”.

Vấn đề cưỡng chế thu hổi đất chỉ áp dụng với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã hội,lợi ích quốc gia công cộng do nhà nước chỉ đạo thực hiện.

Thưa luật sư, cha em trước là thương binh hạng 3, được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất gần sông, gần ủy bản xã, sau lưng hội trường. nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. năm 2003 thì cha e mất. đến năm 2010 nhà nước có đợt đo đạc,và làm giấy chứng nhận QSDĐ, nhưng mẹ e không có ở nhà và gia đình em vẫn chưa làm. đến nay xã mở rộng và giãi tỏa nơi nhà em ở. Vậy thưa luật sư nếu giãi tỏa thì gia đình em có được đền bù hay cấp cho mảnh đất khác sống không ạ ?

Căn cứ quy định tại như sau:

” Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. [,,,]

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”

Trường hợp của bạn nếu đủ điều kiện để được câp giấy chứng nhận sủ dụng đất thì sẽ được bồi thường về đất theo quy định trên.

Thưa luật sư, Cho em hỏi là quy định chi tiết về bồi thường đất nhóm đất nông nghiệp như thế nào ạ? xin cảm ơn.

Căn cứ quy định tại như sau:

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

3. Tư vấn mức giá hỗ trợ khi bồi thường giải phóng mặt bằng ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Khu vực nhà tôi đang ở hiện chuẩn bị bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án khu công nghiệp. Nhưng khi bên bồi thường giải phóng mặt bằng đi kiểm đếm và đưa bảng giá đền bù về thì tôi thấy như sau: mảnh đất nhà tôi ở hiện có 3 nhà chính để ở 1 cái bếp và 1 cái chuồng gà to tầm 150m2. Nhưng trong bảng giá thì lại ghi 1 cái nhà đền bù với mức giá hỗ trợ 80% chứ ko phải là 100% như 2 nhà còn lại.

Vậy cho tôi hỏi là ban bồi thường giải phóng mặt bằng áp giá như vậy là đúng hay sai? Bên cạnh đó còn rất nhiều hạng mục cũng chỉ được bồi thường hỗ trợ với mức giá 80% thôi như giếng đào, trụ cổng, bếp.

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: P.L

Tư vấn mức giá hỗ trợ khi bồi thường giải phóng mặt bằng ?

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 89 quy định như sau:

“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

Căn cứ Điều 9 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định như sau:

“Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Tgt = G1 – (G1/T) x T1

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.”

Do bạn không nêu rõ thông tin nên chúng tôi không thể xác định được ban bồi thường giải phóng mặt bằng áp giá như vậy là đúng hay sai. Bạn có thể căn cứ theo các quy định trên để xác định vấn đề này.

4. Tư vấn và giải đáp thắc mắc thủ tục thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng ?

Xin chào Quý Công ty, trước tiên cho tôi xin gửi lời chúc sức khỏe tới toàn thể các anh chị em trong Quý công ty. Sau đây tôi có thắc mắc về thủ tục thu hồi đất và bồi thường tài sản trên đất như sau: Năm 2005 tôi có lên công tác tại 1 xã vùng 3 trên Sơn La, do điều kiện mới lên chưa thu sếp được chỗ ở. sau đó tôi có gửi UBND xã và được xã chấp nhận cho mượn 01 thửa đất do UBND xã quản lý để xây dựng nhà ở. Trong Quyết định giao đất của UBND xã cho hộ gia đình tôi có ghi rõ: hộ gia đình chúng tôi được phép xây dựng nhà cửa kiên cố và sử dụng lâu dài. Đến năm 2012 hộ gia đình chúng tôi có nhận được thông báo của xã yêu cầu hoàn trả lại mặt bằng để bàn giao cho đơn vị GPMB để mở rộng tỉnh lộ nơi tôi sinh sống.

Do đó tôi có thắc mắc mong được Công ty Xin giấy phép tư vấn: UBND xã có đủ thẩm quyền để ra QĐ giao đất cho gia đình chúng tôi hay không? Trong UBND và Hội đồng GPMB yêu cầu gia đình chúng tôi tự tháo rỡ nhà cửa, hoàn trả lại mặt bằng bàn giao cho UBND xã và không được áp giá bồi thường phần tài sản trên đất. Theo Luật Đất đai 2003(vì thời điểm thu hồi là 2012) về phần đất gia đình không yêu cầu đền bù vì là đất mượn của UBND xã, nhưng phần tài sản, cây cối hoa mầu trên đât, chi phí đầu tư vào đất gia đình chúng tôi có được áp giá đền bù những phần nêu trên không? nếu được thì theo Điều khoản nào của Luật Đất đai 2003, cũng như các Nghị định ban hành kèm theo ?

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Qúy Công ty. Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn và giải đáp thắc mắc thủ tục thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng ?

Luật sư tư vấn:

Xin giấy phép tư vấn và giải đáp thắc mắc thủ tục thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của luật đất đai, nhà ở:

Căn cứ Điều 59 013 quy định về thẩm quyền giao đất như sau:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”

Như vậy, trong trường hợp này, UBND xã không có thẩm quyền giao đất cho gia đình bạn.

Căn cứ Điều 82 quy định:

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Xin chào công ty luật minh khuê. Hiện giờ tôi đang thắc mắc một việc như sau nhờ công ty tư vấn giúp Nội dung: Khi cơ quan nhà nước thu hồi đất và giải phóng mặt bằng thì có cần phải ra quyết định cá nhân không. gia đình tôi chỉ nhận được quyết định tập thể chứ không có quyết định thu hồi đất cá nhân. Trân trọng cảm ơn.

Thưa luật sư. gia đình tôi nằm trong vùng dự án quy hoạch khu công nghiêp. gia đình tôi nhận được thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện vào tháng 12 năm 2014 và và ban bồi thường GPMT huyện cũng về kiểm kê tài sản của gia đình tôi đến nay đã hơn 1 năm mà chưa thấy có thông báo gì tiếp theo của UBND huyện. tôi muốn hỏi là sau thời gian bao lâu thì thồng báo thu hồi đất đó hết hiệu lực ạ

Căn cứ Điều 67 quy định:

Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Luật sư cho tôi hỏi, nhà tôi cho người khác thuê đất,và bây giờ nhà nước thu hồi đất thì tiền đền bù cây trên đất chúng tôi hay người thuê được hưởng? Xin cảm ơn luật sư!

Người nhận tiền đền bù sẽ là người sử dụng đất hợp pháp (người đứng tên trên sổ đỏ)

5. Thắc mắc về khiếu nại giải phóng mặt bằng ?

Thưa luật sư, Em có một thắc mắc muốn giải đáp: Gia đình em có mua 1 mảnh đất nằm ngoài mặt đường. Năm 2010 nhà nước giải phóng mặt bằng mở rộng đường và tất cả các hộ gia đình đã mua đất mặc dù chưa có công trình nào xây lên đều được đền bù.

Riêng gia đình em thì không có bất cứ thông tin gì về vụ việc này. Em đã viết đơn gửi cho cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp trung ương nhưng đều không có thông tin phản hồi gì về số tiền đền bù.

Vậy cho em hỏi em ? nếu không có ai chịu giải quyết, liệu tòa án nhân dân có chịu đứng ra phân giải không?

Mong anh có thể bớt chút thời gian trả lời giúp em vì em đã theo nó suốt 5 năm nay!

Em xin chân thành cảm ơn.

Người hỏi: Mai Thu

Thắc mắc về khiếu nại giải phóng mặt bằng ?

Luật sư tư vấn:

Nếu gia đình bạn không nhận được bất kỳ giấy tờ gì về quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường về đất cũng như không được bồi thường thì bạn có quyền khiếu nại theo điều 7 của :

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy bạn hoàn toàn có thể khởi kiện cơ quan là UBND cấp có thẩm quyền ra tòa án nhân dân nơi bạn cư trú.

Tuy nhiên, ở đây cũng cần phải xem xét, nếu như gia đình bạn mà chưa làm thủ tục sang tên với mảnh đất đấy mà mảnh đất đấy vẫn đứng tên chủ củ thì bạn có thể yếu cầu họ tiến hành thủ tục sang tên mảnh đất đấy cho bạn. Nếu chủ củ đã được bồi thường về mảnh đất nêu trên, bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy thu lại toàn bộ số tiền đã bồi thường cho chủ củ. Nhưng bạn phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh là gia đình bạn đã mua mảnh đất đấy.

6. Quy định pháp luật về bồi thường khi giải phóng mặt bằng ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bà Nguyễn Thị C sinh năm 1950, thường trú số 20, đường Lê Lợi, thị trấn Hóc Môn, có 2.880m2 đất tại địa chỉ trên, thuộc thửa 12 tờ 3 thị trấn Hóc Môn. Phần đất này bị ảnh hưởng bởi Dự án đầu tư sửa chữa nâng cấp, mở rộng đường Lê Lợi, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.

Phần đất của bà C bị ảnh hưởng mở đường có nguồn gốc diễn biến sử dụng như sau: Đất do ông Nguyễn Văn A đứng tên năm 1971 loại đất : vườn, diện tích 6.000m2. Năm 1979, ông Nguyễn Văn A chia cho con là Nguyễn Văn B sử dụng 3.000m2 (không làm giấy tờ). Ông Nguyễn Văn B cất một căn nhà lá ở trên đất từ năm 1979. Đến năm 1990 sửa lại thành nhà tường gạch, mái tôn. Ông Nguyễn Văn B có đăng ký trong Sổ đăng ký ruộng đất được Ủy ban nhân dân huyện duyệt ngày 18/11/1983, theo đó diện tích đất ở là 200m2, diện tích đất HNK (nông nghiệp) là 2800m2. Năm 1993, ông Nguyễn Văn B chết, con là bà Nguyễn Thị C tiếp tục sử dụng đến nay. Đặc điểm khu đất: Theo số lập năm 2004, đất thuộc thửa 12 tờ 3 thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, diện tích thực tế là 2.880m2, bề ngang tiếp giáp đường Lê Lợi là 60m, bề dài 48m, tính từ mép đường trở vào. Trên đất có căn nhà số 20, Lê Lợi, nhà tường, mái lợp tôn (cấp 4). Diện tích xây dựng nhà là 140m2 (7m x 20m), có vị trí nằm ở giữa khu đất, cách ranh giải tỏa đường Lê Lợi 20m, xung quanh căn nhà là đất trồng cây ăn trái, cây tạp. Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Phần đất 2.880m2 trên do bà Nguyễn Thị C đang sử dụng, trong đó phần bị ảnh hưởng bởi mở rộng đường là 318m2 (60m x 5,3m). Phần đất giải tỏa là từ ranh giải tỏa đường đo vào 5,3m (đã trừ lề đường) là đất trống, không có vật kiến trúc.

Ngày 15/10/2014, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện lập Bảng chiết tính kinh phí bồi thường cho bà Nguyễn Thị C được bồi thường về đất như sau: – Đất ở mặt tiền đường: 200m2 đơn giá 10.500.000 đồng/m2 = 2.100.000.000 đ – Đất nông nghiệp mặt tiền: 118m2 đơn giá 375.000 đồng/m2 = 44.250.000 đ CỘNG: 2.144.250.000 đ (Giả thiết: đơn giá đất ở mặt tiền đường và đơn giá đất nông nghiệp mặt tiền trên đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt vào ngày 15/7/2014 và đã áp dụng chi trả cho các hộ trên suốt tuyến đường Lê Lợi; hạn mức đất ở của thị trấn Hóc Môn theo quy định của UBND thành phố là 200m2). Ngày 29/10/2014, bà Nguyễn Thị C không đồng ý Bảng chiết tính kinh phí bồi thường trên và khiếu nại yêu cầu UBND huyện Hóc Môn bồi thường diện tích đất ở cho bà hết diện tích 318m2 với giá là 10.500.000 đồng/m2 (3.339.000.000 đồng – chênh lệch tăng hơn cách tính của Ban BT – GPMB là 1.194.750.000 đ), thì bà mới chịu bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư. Vì bà C cho rằng đất của bà có nguồn gốc đất ở có vườn, ao hình thành trước 18/12/1980, nếu khi cấp Giấy Chứng nhận thì được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013.

Tôi xin được hỏi để giải quyết trường hợp của bà Nguyễn Thị C trên được bồi thường về đất như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai 2013? Tại sao? Căn cứ vào điều khoản nào của Luật Đất đai 2013, các Nghị định liên quan.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: B.L.

Quy định pháp luật về bồi thường khi giải phóng mặt bằng ?

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

– Căn cứ vào nội dung mà bạn đưa ra thì diện tích đất vườn của bà C là bà C sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1982, căn cứ vào quy định khoản 1, khoản 2 điều 103 có quy định :

“Điều 103.

1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

Trong trường hợp này, diện tích đất vườn của bà C muốn được xác định là đất ở cần có các điều kiện sau:

– Đất này liền kề một thửa với đất đang có nhà ở;

– Diện tích đất vườn này của bà C có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 100 luật đất đai 2013 thì sẽ xác định diện tích sử dụng đất ở theo diện tích ghi trên một trong các loại giấy đấy. Còn nếu như các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 100 mà không ghi rõ diện tích sử dụng đất thì diện tích đất này sẽ được xác định là đất ở và không được vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

Nếu như bà C có một trong các loại giấy tờ này thì có thể làm đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện và kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điề 100 luật đất đai để yêu cầu được bồi thường đất theo giá đất ở và tương ứng với diện tích đất ở được xác định theo các phân tích trên.

– Còn nếu như không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản1, 2, 3 điều 100 luật đất đai thì mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất vườn sẽ được xác định theo khoản 5 điều 103 như sau:

“5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.”

Như vậy, nếu mảnh đất này không có một trong các giấy tờ quy định tại điều 100 luật đất đai và mảnh đất này đã được bà C sử dụng ổn định, lâu dài từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất của của địa phương do UBND cấp tỉnh, thành phố ban hành. Căn cứ vào tại điều 1 điểm a khoản 1 quy định về hạn mức giao đất ở đối với huyện Hóc Môn là không quá 160 m2 một hộ. Như vậy, diện tích đất vườn của nhà bà C thì sẽ có 160 m2 diện tích đất được xác định là đất ở, còn lại sẽ được xác định là diện tích đất vườn.

Căn cứ vào các phân tích trên, đối với trường hợp này bà C chỉ có thể làm đơn khiếu nại để xác định lại diện tích đất ở là 160 m2 để được bồi thường theo giá đất ở với diện tích là 160 m2, còn diện tích đất vườn còn lại sẽ được bồi thường theo giá đất vườn như bình thường.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách liên hệ . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *