Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Trong thai kỳ, Lao động nữ được nghỉ bao nhiêu ngày để đi khám thai định kỳ ? Quyền lợi bảo hiểm xã hội mà người lao động nữ được hưởng trong thai kỳ khi đi khám thai ? Luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết quy định pháp luật bảo hiểm xã hội về vấn đề trên:

Mục lục bài viết

1. Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không ?

Thưa luật sư, Cho em hỏi: em vào làm công ty này được 9 tháng và đóng bảo hiểm được 8 tháng cộng thêm 9 tháng(cộng dồn từ công ty cũ qua).

Vậy em có không ? Vì em làn giờ hành chính nên em đi khám tư,thì những chi phí phát sinh khi đi khám( tiền khám, siêu âm, xét nghiệm. ) em có được công ty trả lại hay không ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 32 quy định như sau:

Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Trong thời gian mang thai; lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh; chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016 có quy định:

“Điều 9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai; sẩy thai, nạo, hút thai; thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú; hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú”.

Theo quy định trên khi mang thai; lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 1 ngày. Nếu ở xa cơ sở khám chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý; thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính theo ngày làm việc.

Như vậy, không quy định cụ thể người lao động phải khám thai tại bệnh viện công lập hay bệnh viện tư nhân. Tuy nhiên, bạn phải có bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì mới được giải quyết chế độ thai sản khi khám thai. Các giấy tờ khác như sổ khám thai hay giấy siêu âm,… không được dùng để giải quyết thai sản này.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, lao động, tiền lương… Hãy gọi ngay: (nhấn máy lẻ phím 6) để được . Trân trọng!

2. Tư vấn chế độ khám thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội ?

Kính chào luật sư! Tôi có đóng bảo hiểm và có thai được 7 tháng, nhưng trươc thời gian 7 tháng tôi không đi khám thai theo bảo hiểm. Vậy 2 tháng còn lại tôi có được đi khám đủ 5 ngày theo chế độ bảo hiểm không?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: P.T

Tư vấn chế độ khám thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội ?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ khám thai định kỳ, gọi:

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Xin giấy phép. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điều 28 quy định điều kiện hưởng thai sản như sau:

“Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đóng bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đối với thời gian hưởng chế độ khi khám thai thì Luật Bảo hiểm xã hội có quy định như sau:

“Điều 29. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”.

Như vậy, trong thời gian bạn mang thai bạn được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần (mỗi lần nghỉ 1 ngày). Nếu bạn ở xa cơ sở y tế hoặc bạn có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì mỗi lần nghỉ khám thai bạn được nghỉ 2 ngày. Bạn có cung cấp thông tin là 7 tháng đầu bạn không đi khám, nhưng 2 tháng còn lại bạn hoàn toàn có thể được nghỉ 5 ngày khám thai theo quy định vì pháp luật không quy định cụ thể phải sử dụng hết những ngày nghỉ khám thai vào tháng nhất định nào đó.

3. Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi bị mất sổ khám thai nhưng ở công ty tôi làm việc bắt buộc phải có sổ khám thai mới giải quyết việc hưởng chế độ thai sản. Vậy họ đúng hay sai ? Và khi bị mất sổ khám thai thi tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: C.K

Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai ?

Luật sư tư vấn lao động, BHXH về chế độ khám thai, gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn lao động của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 28, thì chế độ thai sản khi lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.”

Hiện tại, bạn đang mang thai nên bạn phải làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai. Hồ sơ bao gồm:Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao). Nhưng bạn đã bị mất sổ khám thai nên công ty không thể giúp bạn làm khi mang thai là đúng theo quy định của pháp luật.

Khi bạn sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:

a. Sổ bảo hiểm xã hội;

b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);

c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).

Tóm lại, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản nhưng chế độ thai sản đó là được hưởng khi bạn sinh con còn hiện tại bạn đã mất sổ khám thai nên không thể làm hồ sơ để xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động có thai được.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng xin giấy phép! Trân trọng./.

4. Tư vấn về chế độ thai sản cho lao động nữ khi đi khám thai ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Sau khi mang thai được 2 tháng em bị bệnh viêm gan B và được bệnh viện chuyển qua theo dõi tại bệnh viện nhiệt đới, cho em hỏi vậy em có được hưởng chế độ nghỉ khám thai 2 ngày/ lần khám hay không ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: D.H

Tư vấn về chế độ thai sản cho lao động nữ khi đi khám thai ?

Trả lời:

Chế độ thai sản là 1 loại bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ vào Điều 2 thì đối tượng được hưởng bảo hiểm bắt buộc gồm:

a) Người làm việc theo , có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo như bạn trình bày thì có thể hiểu bạn thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ vào Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn được hưởng chế độ thai sản khi bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Vậy, nếu bạn đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ vào Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ khi khám thai :

“Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.

Như vậy,đối với trường hợp của bạn thì hoàn toàn được nghỉ 2 ngày trên một lần khám vì thuộc trường hợp người mang thai có bệnh lý.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.

5. bảo hiểm: Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản và kỷ luật đối với lao động nữ mang thai ?

Xin chào luật sư, xin hỏi: 1. Vợ tôi là trưởng phòng ở 1 công ty của nhật. Trong công ty có quy định là các trưởng phòng không được tính tiền làm thêm nhưng được quy đổi giờ làm thêm để nghỉ bù. Trong thời gian vợ tôi có thai, đã đi khám thai và đăng ký để hưởng chế độ khám thai.

Sau đó vẫn đăng ký nghỉ bù (theo chế độ nghỉ bù thời gian làm thêm ) và đã được lãnh đạo công ty phê duyệt và cho nghỉ. Sau thời gian nghỉ sinh đi làm lại, công ty lại thông báo là như thế là trái với luật bảo hiểm. Bảo hiểm không đồng ý cho hưởng cùng 1 lúc 2 chế độ nghỉ bù và khám thai dù không đưa ra được công văn hay bằng chứng của việc bảo hiểm xã hội phản hồi về việc này. Vậy xin hỏi là trong luật bảo hiểm xã hội có quy định về việc này không. Nếu vợ tôi sai thì sai ở điểm nào. Mục số mấy theo luật bảo hiểm xã hội ?

Cảm ơn luật sư rất nhiều.

Tư vấn luật bảo hiểm: Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản và kỷ luật đối với lao động nữ mang thai ?

Luật sư trả lời:

Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời gian được nghỉ để khám thai cụ thể:

Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Do bạn nghỉ đã được sự đồng ý của công ty nên việc bạn nghỉ hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Nhưng luật không đặt ra trường hợp giữa nghỉ bù và ngỉ khám thai cùng nhau

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Tư vấn luật bảo hiểm: Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản và kỷ luật đối với lao động nữ mang thai ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Gián đoạn bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không ?

E tham gia bảo hiểm từ tháng 12/2015 đến nay. Hiện nay em đã mang thai và dự sinh vào tháng 8/2018 vì có việc riêng em đã xin phép công ty nghỉ việc không lương vào tháng 6/2018 (nghỉ từ 31/5/2018-30/6/2018). Đến 7/2018 em sẽ viết đơn nghỉ sinh 7 tháng (1/7/2018- 1/2/1/2019) em sinh đôi.

Vậy cho e hỏi nếu e sinh sớm vào tháng 6/2018 ( tháng này không đóng bhxh) thì e có được hưởng chế độ thai sản hay không ? Và được tính như thế nào ạ ?

Gián đoạn bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh. Cụ thể:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Đối chiếu với trường hợp của bạn nếu tính đến thời điểm dự sinh là tháng 8/2018 thì bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 10 tháng ( tính từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2018). Do đó, dù bạn sinh vào tháng 6/2018 hay tháng thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *