Hướng dẫn quy định của pháp luật về hoạt động xin cấp giấy phép mạng xã hội ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Mạng xã hội trong thời hiện đại cũng giống như các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống (ăn, ở, nghỉ ngơi…), sự phát triển của mạng xã hội dẫn đến một yêu cầu về quản lý. Hiện tại các mạng xã hội hoạt động hợp pháp đều phải thông qua quy trình đăng ký tại Bộ Công Thương để đảm bảo tính pháp lý.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

 Chính phủ về việc quản lý quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với các hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

2. Nội dung phân tích

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Đối tượng: Tất cả các website có cung cấp các dịch vụ mạng xã hội đều phải đăng ký xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến.

Điều kiện để được cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến: 

Phải là tổ chức hoặc doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

Đảm bảo trình độ kỹ thuật, nhân lực, chương trình quản lý phải tương thích với quy mô của tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến tuân thủ theo các quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ban hành ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông Tin và Truyền Thông.

Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, hoạt động phải thích hợp.

Tên miền phải đáp ứng các điều kiện ở trên.

Người đứng đầu tổ chức hay doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo quá trình cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Trình tự xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến: 

Doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:

1. Chuẩn bị bộ hồ sơ hoàn chỉnh.

2. Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị để xin đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.

3. Trong vòng 30 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thông Tin và Truyền Thông sẽ gửi cho đương đơn giấy phép thiết lập trang mạng xã hội (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc văn bản từ chối và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa (nếu hồ sơ không hợp lệ).

Nơi nộp hồ sơ: Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Cục Quản Lý Phát Thanh Truyền Hình và Thông Tin Điện Tử – cơ quan trực thuộc Bộ Thông Tin và Truyền Thông.

Thành phần hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội: 

1. Doanh nghiệp phải có đăng ký được cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, các điều khoản tuân thủ theo quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Chuẩn bị bản sao được công chứng của các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (áp dụng với đối tượng là doanh nghiệp), các văn bản này phải thể hiện được đối tượng xin cấp phép có đăng ký ngành nghề kinh doanh hoặc có chức năng phù hợp với loại hình mạng xã hội xin cấp phép.

3. Đề án cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có nội dung phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Thể hiện rõ loại hình dịch vụ là các hình thức như trò truyện trực tuyến (chat), diễn đàn (forum) và các hình thức mạng xã hội khác giúp người dùng có thể tương tác, trao đổi và trò chuyện với nhau.

+ Quá trình quản lý thông tin phải tương xứng, phù hợp với quy mô của tổ chức và doanh nghiệp.

+ Trình độ kỹ thuật, nhân lực,chương trình quản lý phải tương thích với quy mô của tổ chức, doanh nghiệp để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến tuân thủ theo các quy định ghi tại Nghị định 72 năm 2013 của Chính Phủ.

4. Bằng tốt nghiệp đại học (bảng photo công chứng) và Tờ khai lý lịchcủa người đăng ký chịu trách nhiệm quản lý trang mạng xã hội có dán ảnh và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

5. Bảng photo công chứng Giấy xác nhận sở hữu tên miền (nếu sử dụng tên miền Việt Nam), trường hợp sử dụng tên miền quốc tế thì phải đảm bảo tên miền này đã được thông báo với Bộ Thông Tin và Truyền Thông. Lưu ý: giá trị thời hạn sử dụng tối thiểu của tên miền tính tại thời điểm xin cấp phép phải là 6 tháng.

6. Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong vòng 30 ngày (tính theo ngày làm việc) tính từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định của Bộ Thông Tin và Truyền Thông.

Lưu ý: Cá nhân không được cung cấp dịch vụ trang mạng xã hội trực tuyến, chỉ có tổ chức, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh phù hợp mới được cung cấp dịch vụ trang mạng xã hội trực tuyến.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

Bộ phận Luật sư tư doanh nghiệp – Minh KHuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *