Hướng dẫn phân chia tài sản thừa kế khi ông bà nội qua đời không để lại di chúc ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư ! Ông nội bà nội tôi đã mất có 9 người con, một căn nhà chung và giao quyền thừa kế căn nhà cho ba tôi đứng tên căn nhà không có di chúc. Giờ ba tôi cũng đã chết vậy còn 8 người con trong gia đình của ông nội bà nội có được chia căn nhà đó không ? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.Cơ sở pháp lý :

2. Luật sư tư vấn :

Theo quy định của pháp luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 xác định cụ thể quyền thừa kế của cá nhân như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Khi ông bạn mất mà không để lại di chúc, việc sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Cụ thể nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là: chia theo hàng thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được phân chia trước, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hoặc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế thì mới phân chia sang hàng thừa kế thứ hai, thứ ba.. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn lúc này gồm có: 8 người con của ông bạn. Nếu bố bạn muốn được quyền sử dụng đối với toàn bộ diện tích thửa đất mang tên ông bà bạn thì phải được những người thừa kế khác tặng cho, chuyển quyền hoặc từ chối nhận phần di sản thừa kế mà họ nhận được từ ông bà bạn để lại vì ông bà có giao cho bố bạn quyền thừa kế nhưng không có di chúc vậy sẽ chia theo quy định của pháp luật

Thủ tục thực hiện công chứng phân chia di sản. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 , Khoản 2 Điều 57, Luật công chứng 2014 quy định: 

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Một số giấy tờ cần có theo Luật thừa kế đất đai không có di chúc:

 – Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa những người con và có chữ ký.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông bà bạn

– Giấy chứng tử của ông bà bạn

–  Giấy tờ tùy thân của người nhận di sản như: CMND/ hộ chiếu của những người thừa kế

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật thừa kế.

Sau khi đã công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng, thì những người thừa kế có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất tại văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để cơ quan đăng ký đất đai xem xét tách đất và làm sổ mới.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *