Hoa hồng môi giới cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào ?

Kính chào xin giấy phép! Cho phép tôi được hỏi 1 vài vấn đề liên quan tới thuế TNCN đối với hoa hồng môi giới cho cá nhân không lưu trú mà công ty tôi đang vướng phải. Năm 2016, công ty tôi có thuê môi giới bán hàng là người Pháp, Hàn quốc và 1 số nước khác. Họ là người nước ngoài, chịu trách nhiệm tìm khách hàng ở nước của họ.

Ký hợp đồng môi giới và nhận hoa hồng cho mỗi lần xuất khẩu hàng sang nước họ. Vậy chi phí công ty mình trả cho họ (cá nhân không cư trú) có phải trừ tiền thuế TNCN của họ không? Tôi đọc trên mạng rất nhiều đa số là nói phải nộp 20% trên hoa hồng. Nhưng theo tôi được biết thì nước Pháp, Hàn quốc có ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (trong đó có thuế tncn) với Việt Nam. Vậy thuế tncn đó phải nộp ở Việt Nam hay ở nước Pháp, Hàn quốc. Nếu như họ nộp bên nước họ rồi thì bên Việt Nam mình cần phải có những thủ tục gì để bên thuế Việt Nam không bắt đóng khoản thuế này nữa. Tôi xin chân thành cám ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tại Khoản 1, Điều 1, Chương 1 Nghị định 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định:

“1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận“.

Công văn 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017 hướng dẫn như sau:

– Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân chịu thuế theo quy định đối với nhà thầu gồm thuế GTGT và thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khai thay, nộp thay theo Mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

– Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát hoạt động xây dựng công trình của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.

Như vậy, trường hợp này, cần phải chia thành hai trường hợp:

– Thứ nhất, nếu các cá nhân nước ngoài ký hợp đồng môi giới thương mại với công ty có đăng ký kinh doanh ở nước ngoài thì thực hiện nộp thuế theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC:

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

Tại khoản 2, Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, những cá nhân này đều là người nước ngoài, không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (từ hợp đồng môi giới với công ty Việt Nam) do đó có thể là đối tượng nộp thuế nhà thầu.

Tại điều 11, Mục 3, Chương II, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Mục 3. NỘP THUẾ GTGT NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU

(sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp)

Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II “.

Do những đối tượng này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam nên Công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thay thuế nhà thầu cho các cá nhân nước ngoài kinh doanh, có ký hợp đồng môi giới thương mại với doanh nghiệp Việt Nam. Theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC,tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%. Về vấn đề thuế TNCN của những đối tượng này, Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.

1. Doanh thu:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.

b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác…”

– Thứ hai, trong trường hợp cá nhân không thực hiện đăng ký kinh doanh ở nước ngoài thì thu nhập nhận được từ công ty thuộc nhóm thu nhập tiền công, tiền lương. Theo đó, khoản thu nhập này sẽ không phải nộp thuế GTGT mà chỉ thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.“

Về hiệp định tránh đánh thuế hai lần, theo hướng dẫn tại chương III Thông tư 205/2013/TT-BTC:

“…khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nước này (theo quy định của Hiệp định và pháp luật nước đó), Việt Nam vẫn có thể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam cũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp thuế đó không bị nộp thuế hai lần…”

Do đó, trong trường hợp các cá nhân nước ngoài này không phải là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì không xem xét vấn đề áp dụng biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn Ngô Trang – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *