Giải thích về chế độ đóng BHXH theo mức lương tối thiểu vùng ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa các anh chị ,mới đây nhân viên (nv) công ty tôi bị trừ tiền lương và được phòng tcns giải thích như sau: mức đóng bhxh thấp nhất là 3750k, những người nào có lương dưới mức trên thì phải bù tiền để đóng và trừ vào tiền lương hàng tháng. Vì vậy những nv nào có mức lương càng thấp (so với mức 3750k) thì càng bị trừ nhiều.

Tôi xin hỏi: công ty tôi làm như thế có đúng luật không. Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi : N.M.H

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội 2006

2. Nội dung tư vấn:

Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc năm 2018 không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2018

+ Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:

VÙNG Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
(áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018)
So sánh với mức lương
tối thiểu vùng năm 2017
Vùng 1 3.980.000 đồng/tháng Tăng 230.000 đồng/tháng
Vùng 2 3.530.000 đồng/tháng Tăng 210.000 đồng/tháng
Vùng 3 3.090.000 đồng/tháng Tăng 190.000 đồng/tháng
Vùng 4 2.760.000 đồng/tháng Tăng 180.000 đồng/tháng

+ Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, năm 2018

Doanh nghiệp
Thuộc Vùng
Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc (đồng/tháng)
(BHXH, BHYT, BHTN)

Đối với lao động chưa qua học nghề

(làm công việc giản đơn nhất)

Đối với lao động đã qua học nghề

(Phải cộng thêm 7%)

Vùng 1 3.980.000 4.258.600
Vùng 2 3.530.000 3.777.100
Vùng 3 3.090.000 3.306.300
Vùng 4 2.760.000 2.953.200

Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

Khoản 1 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.”

Khoản 1 Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017 quy định:

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;”

Khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017 quy định:

“1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.”

Theo quy định pháp luật, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người lao động quy định như sau:

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội = 8%
  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp = 1%
  • Mức đóng bảo hiểm y tế = 1,5%

Mức đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động

Khoản 1 Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất”

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 44/2017/NĐ-CP mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động quy định:

“1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật an toàn, vệ sinh lao động với mức như sau:

a) 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình.”

Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017 quy định:

“1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.”

Khoản 2 Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017 quy định:

“2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.”

Theo quy định pháp luật hàng tháng người sử dụng lao động phải hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ lương của người lao động trừ 14 khoản phụ cấp không tính đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  • Bảo hiểm xã hội 17%
  • Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp 0,5%
  • Bảo hiểm y tế 3%
  • Bảo hiểm thất nghiệp 1%

Hiện nay, nhiều công ty dùng phương thức trừ vào tiền lương của nhân viên khi không làm đủ số lương đúng trong hợp đồng giao kết, cũng như mức lương tối thiểu vùng để đóng bảo hiểm xã hội, nhưng cách làm như vậy là không đúng.

Khi luật đã quy định về mức lương tối thiểu để đóng bảo hiểm xã hội, khi ký , sẽ có mức lương tối thiểu của công ty đưa ra cho nhân viên, phải xem nhân viên đó là nhân viên chính thức hay nhân viên thử việc, hay chỉ là , hoặc những trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng bảo hiểm xã hội mà công ty bắt đóng, hoặc quy chế đưa ra không hợp lý, cố thu lợi bất chính.

Khi ký hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu là 3.750.000, thì khi ký kết lao động, mức lương tối thiểu đưa ra cho nhân viên là 3.750.000 đồng. Không có chuyện lý do gì mà nhân viên lương thấp hơn lại bị trừ lương để đóng BHXH.

Bạn có quyền yêu cầu công ty giải trình về vấn đề trừ lương này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *