Đối tượng, điều kiện, mức hưởng chế độ bảo hiểm khi sinh con mới nhất?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư. Vợ tôi hiện đang làm cho cơ quan nhà nước từ tháng 6 năm 2015 đến nay, tại tỉnh Gia Lai và đăng ký nơi chữa bệnh ban đầu tại tỉnh Gia Lai. Hiện vợ tôi đang mang thai và muốn sinh tại bệnh viện tại tỉnh Đăk Lăk vì phải về nhà vợ để sinh.

Tôi muốn hỏi: khi tôi đưa vợ đinh sinh tại bệnh viện Đắk Lắk thì vợ tôi có được hưởng bảo hiểm không, và mức chi trả của bảo hiểm là bao nhiêu %. Trường hợp sinh thường là bao nhiêu và sinh mổ là bao nhiêu. Mong được sự giải đáp từ luật sư Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Theo Điều 30 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này

Như vậy những đối tượng quy định tại điểm a,b,c,d,đ và h khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội gồm:

Một là, Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Hai là, Người làm việc theo có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Ba là, Cán bộ, công chức, viên chức;

Bốn là, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Năm là, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Sáu là, Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Và  theo thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn hiện đang làm cho cơ quan nhà nước từ tháng 6 năm 2015 nên vợ bạn thuộc đối tượng Cán bộ, công chức, viên chức thuộc điểm c, khoản 1, Điều 2 

Thứ hai, Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 31  quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d)Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Theo quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn sinh con thuộc đối tượng theo  điểm b khoản 1 Điều 31và vợ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên. Do đó vợ bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Thứ ba, Về thời gian được hưởng chế độ thai sản 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 quy định về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Theo quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con là 06 tháng.

Thứ  tư, Về mức hưởng chế độ thai sản 

Theo Khoản 1 Điều 39quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:

     1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

       a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      Căn cứ vào các quy định trên, vợ bạn sẽ được hưởng tiền bảo hiểm xã hội do bên bảo hiểm xã hội chi trả với mức bằng 100% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Ngoài ra theo quy định tại Điều 38 quy định về Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo quy định trên vợ bạn được trợ cấp một lần  khi sinh con và mức  lương bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động

Thứ năm, Về hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản

Theo  điểm a, khoản 1 Điều 101 quy định về  Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

 5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

       Căn cứ quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, do đó vợ bạn phải có Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để nộp cho đơn vị vợ bạn công tác. Còn đơn vị  vợ bạn công tác có trách nhiệm lập danh sách để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

         Như vậy, vợ bạn sinh tại bệnh viện Đăk Lăk thì vợ bạn vẫn được hưởng bảo hiểm và mức hưởng 100% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra vợ bạn còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với số tiền 02 lần mức lương cơ sở.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *