Điều kiện và thủ tục tách thửa đất đai được quy định như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tách thửa đất đai là một trong những nhu cầu pháp lý đối với cả người dân và doanh nghiệp, việc tách thửa có thể là để mua bán, chuyển nhượng đất hoặc tặng cho đất cho người thân. Vậy, điều kiện và thủ tục tách thửa được quy định thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện và đai được quy định như thế nào ?

Luật sư của xin giấy phép tư vấn về điều kiện và thủ tục tách thửa đất đai theo quy định mới nhất hiện nay:

Điều kiện và thủ tục tách thửa đất đai được quy định như thế nào ?

Luật sư tư vấn thủ tục tách thửa đất đai, gọi ngay:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để được tách thửa

Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa. Như vậy để xem xét về điều kiện tách thửa thì chủ sử dụng đất phải tìm hiểu quyết định của ủy ban nhân tỉnh nơi có đất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa.

Thứ hai, về hồ sơ xin tách thửa

Hồ sơ xin tách thửa được quy định trong T như sau:

” Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:

a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. “

Theo đó trong trường hợp này thì người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Thứ ba, về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa được thực hiện như sau:

” Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Theo đó người có nhu cầu sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai, ở địa phương chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đất đai thì sẽ nộp tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc phòng tài nguyên và môi trường.

Sau khi nhận được hồ sơ của người dân thì văn phòng đăng ký quyến sử dụng đất đai sẽ tiến hành xem xét hồ sơ xác định xem có đủ điều kiện chuyển nhượng hay không nếu đủ điều kiện thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất, sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đối với mảnh đất mới sau khi tách thửa.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thì được xác định như sau:

Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”

Sau đó hộ gia đình và cá nhân sẽ lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai.

Thứ tư, về lệ phí khi đăng ký tách thửa:

Trong trường hợp này khi bạn làm thủ tục tách thửa và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng với diện tích mới khi tách thửa thì bạn phải nộp lệ phí trước bạ ( 0,5%) gÍá trị mảnh đất theo quy định của pháp luật .

Chào Luật sư, Vc tôi đang có dự định sẽ mua 1 căn nhà tại Tân Xuân, Hóc Môn như sau: – Diện tích : 2m x 11m, có gác lửng giả, tường riêng, mái tole, tổng DTSD: 34m vuông. Nhà này là 1 phần của mảnh đất thổ cư rộng hơn 3.000m vuông, có bản đồ hiện trạng riêng, hiện đã được cấp số nhà riêng, đồng hộ điện nước riêng từ năm 2008. Luật sư cho tôi hỏi, nhà này liệu có được tách thửa hay cấp sổ hồng riêng có được hay không? và thủ tục như thế nào ah? Mong nhận được hồi âm sớm, cảm ơn rất nhiều ạ!

Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 3 của Quyết Định 19/2009/QĐ-UBND quy định về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thì đối với đất khu vực Hooc-môn diện tích tối thiểu đảm bảo điều kiện tách thửa với đất có nhà hiện hữu là 80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m2.

– Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện
tích tối thiểu như sau:

Khu vực

Đất ở

Đất ở chưa có nhà
(m2)

Đất có nhà hiện
hữu (m2)

Khu vực 1: gồm các quận
1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình

50m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 4m

45m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới

Khu vực 2: gồm các quận
2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy
hoạch đô thị hóa

80m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 5m

50m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 4m.

Khu vực 3: gồm các huyện
Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ các thị trấn, các huyện
và khu vực thuộc huyện được quy hoạch đô thị hóa

120m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 7m

80m2 và chiều rộng mặt
tiền không nhỏ hơn 5m

Vậy , căn cứ vào quyết đinh của UBND cấp tỉnh thì manh đất của bạn chưa đủ diện tích tôi thiểu để tách thửa .

Thưa luật sư, nếu tôi muốn mua miếng đất có thổ cư chưa tách thửa được vì đang có dự án nâng cấp làm đường lên . bên đang ký sử dụng đất người ta nói chưa thể tách thửa được. vậy nếu tôi mua miếng đất đang có dự án như vậy có được không ạ? nếu cả hai bên đồng ý bán và mua thì thủ tục giấy tờ viết tay có công chứng của UBND phường xã có đúng luật không. nếu trong giấy tờ viết tay có ghi rõ nội dung sau này khi làm đường xong và chủ nhà đồng ý làm thủ tục tách thửa cho mình thì trong cái viết tay thì nội dung thế nào cho hợp lệ để sau này lỡ có gì rủi ro mình sẽ nhờ pháp luật và chính quyền can thiệp và đất đó là đất của mình sau khi mới chỉ là thủ tục viết tay thôi ? Kính mong luật sư tư vấn dùm em với. em xin chân thành cảm ơn nhiều. kính mong sự hồi âm của quý luật sư nhiều

>> Với trường hợp của bạn , đất đai đang thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ đât thì người đó hoàn toàn có quyền bán đất thuộc sở hữu của mình . Vấn đề đất đang nằm trong diện quy hoạch thì vẫn có thể chuyển nhượng bình thường, sau khi mua bán xong mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi hoặc đền bù đất thì hợp đồng mua bán là một trong những giấy tò hợp pháp về quyền sở hữu đất của người mua và bạn vẫn được đền bù , bồi thường theo đúng quy dịnh của pháp luật . Căn cứ điều 67 luật đất đai 2013 thì bạn cần phảo được công chứng hoặc chứng thực Hợp đồng của bạn và người bán đã được chứng thực tại UBND xã nên nên đây là hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật , giả sử người bán không thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã hòa giải hoặc yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình .

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi đã ra tòa án nhân dân thành phố Húê chia di sản cho các con. Quyết định của tòa án có hiệu lực năm 2013. Chúng tôi đã hoàn tất thủ tục xin tách thửa theo từng kỷ phần tòa án đã chia. Nhưng UBND thành phố Húê không cho tách thửa lý do là không có văn bản nào cho tách thửa đất nông nghiệp. Gia đình tôi đã có sổ đỏ. Đất ở 300m2, đất nông nghiệp 1700m2 thời hạn 50năm. Bình quân mỗi kỷ phần được chia là 110,85m2 đất nông nghiệp. Đảm bảo theo quy định diện tích tối thiểu tại quyết định 32/2014 của UBND tỉnh TT Huế. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.

>> hòan toàn cho phép việc tách thử đất nông nghiệp , UBND cấp tỉnh / thành phố có thẩm quyền quy định diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh mình . Do vậy việc UBND tỉnh trả lời bạn nhu vậy là không có căn cứ .

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc gửi qua email:để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

>> Tham khảo thêm nội dung:

2. Trợ giúp pháp lý về việc xin tách thửa đất của doanh nghiệp ?

Thưa luật sư, Tôi đang xử lý 1 hồ sơ chia tách thửa đất của một Doanh nghiệp, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia Luật. Cụ thể: – Công ty A, được giao đất có thu tiền sử dụng để sản xuất kinh doanh (không phải đầu tư hạ tầng, không xây dựng nhà để bán và cho thuê); – Nay công ty A bán 1 phần diện tích cho Công ty B, đã có công chứng, chứng thực, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Vậy, xin hỏi, Công ty A có được phép tách thửa đất trên không? điều kiện cần và đủ là gì? Đối với công ty B có cần các văn bản thẩm định về dự án đầu tư, giấy phép đầu tư của Sở KHĐT và phần địa điểm, mục đích sử dụng theo ý kiến của Sở Xây dựng không? Công ty B cần các điều kiện gì? Căn cứ pháp lý quy định tại điều, khoản nào?

Xin trân trọng cảm ơn!

Trợ giúp

gọi:

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Công ty A được giao đất có thu tiền sử dụng để sản xuất kinh doanh (không phải đầu tư hạ tầng, không xây dựng nhà để bán và cho thuê). Theo Điều 174 quy định về tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền nghĩa vụ như sau:

Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Bạn thắc mắc công ty A có được phép tách thửa đất trên không nhưng bạn không nói rõ mảnh đất thuộc địa phương nào, Tỉnh Thành Phố nào nên chúng tôi đưa ra quy định chung của Luật Đất đai 2013 để bạn tham khảo.

Đối với công ty B:

Nếu có thực hiện dự án đầu tư, theo Điều 32 quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh:

1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

Do đó, khi công ty B thực hiện dự án đầu tư thì công ty phải trình Hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh của địa phương có mảnh đất đó. Đồng thời các văn bản thẩm định về dự án đầu tư, giấy phép đầu tư của Sở KHĐT và phần địa điểm, mục đích sử dụng…sẽ được chuẩn bị trong Hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 33 Luật đầu tư 2014.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

3. Quy định về tách thửa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Gia đình tôi và anh trai cùng ở trên 1 mảnh đất bố tôi để lại là 365m2. giờ hai gia đình đã chia đôi và nhà tôi có 165m2. tôi muốn làm sổ đỏ nhưng ra xã họ nói đất ở 1 hộ ngày xưa là 300 m2 giờ chia ra làm đôi nên tối đa chỉ được 150m2, còn lại là đất vườn.

Tôi có xem luật và biết xã tôi ở thuộc các xã vùng đồng bằng tối đa được cấp sổ đỏ với mảnh đất 180m2. vậy xin hỏi như thế nào mí là đúng ạ ?

Xin luật sư giúp tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

>>

Luật sư tư vấn:

Bạn không cung cấp rõ cho chúng tôi biết thông tin về mảnh đất của gia đình, nên không thể trả lời cho bạn về việc gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 365m2 hay 300m2. Bạn có thể tham khảo Điều 100 và 101 của để xem phần đất nhà mình đang sinh sống có đủ điều kiện để cấp với 365m2 hay không .

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Sau khi biết được diện tích sẽ được cấp giấy chứng nhận của gia đình, thì dựa theo diện tích thực tế đủ điều kiện được giao đất để xem mảnh đất của gia đình bạn có đủ diện tích tối thiểu, hay nhỏ hơn hạn mức giao đất ở hay không để xem xét bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với toàn bộ mảnh đất này.

Quy định về diện tích thối thiểu, và hạn mức đất ở được quy định tại khoản 2 điều 143 luật đất đai như sau

“Điều 143. Đất ở tại nông thôn
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”

Như vậy, hạn mức giao đất ở và diện tích tối thiểu tách thửa với đất ở tại nông thông do ủy ban nhân dân tỉnh của bạn quy định, bạn không nói rõ mình thuộc tỉnh nào để chúng tôi có thể tra cứu cho bạn biết thông tin cụ thể. Bạn có thể tự tra để biết được quy định cụ thể của địa phương mình.

>> Bài viết tham khảo thêm:

4. Tư vấn về thủ tục tách thửa đất đai ?

Xin chào luật sư! Nhà em có miếng đất lớn do Ngoại em đứng tên làm chủ quyền sử dụng đất, 2/3 diện tích đất được Ngoại xây dựng nhà ở. 1/3 diện tích còn lại tương đương với diện tích 30m2 (5m ngang x 6m dài) ba mẹ em xây dựng nhà ở trước khi ngoại làm giấy chủ quyền, 2 căn nhà chung một chủ quyền, bây giờ ba mẹ em muốn tách chủ quyền cho diện tích 30m2, thì phải làm thủ tục như thế nào ?

Xin luật sư tư vấn giúp, Em xin cám ơn!

Tư vấn về thủ tục tách thửa đất đai?

Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi:

Trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Xin giấy phép đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

Khi thực hiện thủ tục tách thửa cho phần diện tích cần tách thì các bên phải tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện tách thửa (theo Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai). Điều kiện tách thửa chính là quy định về kích thước tối thiểu (chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) và diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa. Điều kiện này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng địa phương và từng loại đất. Bạn có thể tìm hiểu quy định này thông qua các văn bản đã được UBND cấp tỉnh nơi có bất động sản mà bạn nhận chuyển nhượng ban hành hoặc đến trực tiếp cơ quan địa chính địa phương để hỏi rõ. Nếu đã đáp ứng được điều kiện tách thửa, bạn có thể tiến hành làm thủ tục tách thửa như sau:

Trước hết, gia đình bạn cần liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng. Trong trường hợp này, thửa đất cần tách vẫn đứng tên chủ quyền là Ngoại của bạn nên ba mẹ bạn cần tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho bất động sản giữa Ngoại bạn với ba mẹ bạn sau khi nhận được công văn chấp thuận về việc tách thửa đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó bạn nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa kèm theo hồ sơ đăng ký biến động (sang tên) tại Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh. Căn cứ Điều 75 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 9 quy định về hồ sơ địa chính. Hồ sơ bao gồm:

+ ;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Hồ sơ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu)

+ Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);

+ Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng/tặng cho (có công chứng).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất người cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách. Sau khi chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; văn phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

Lệ phí sang tên gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thời hạn giải quyết: theo điều 61 Nghị định số 43/2014 là không quá 15 ngày.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về luật đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

5. Thủ tục sang tên, tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có một mảnh đất nông nghiệp đã làm bìa rộng 800 m2 ở xã Sơ Pai, huyện Kbang, Gia Lai, nay tôi muốn tách ra 250m2 để bán cho người khác thì thủ tục sang tên, tách thửa, chuyển mục đích sang đất ở tôi phải làm như thế nào, tổng lệ phí hết bao nhiêu và mất bao lâu ?

Cảm ơn luật sư!

Thủ tục sang tên, tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Trả lời:

1. Về thủ tục tách thửa:

Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Căn cứ theo Điều 6 :

Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa diện tích tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Đối với phường, thị trấn.

Đối với đường có chỉ giới ≥ 20m thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 45m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m; Đối với các đường còn lại thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 36m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.

2. Đối với các xã còn lại.

Diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 50m2 và bề rộng không nhỏ hơn 4m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.

3. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo có lối đi vào thửa đất.”

Như vậy, tùy thuộc vào vị trí đất gia đình bạn ở đâu thì bạn có thể được tách sổ hoặc không được do không đủ diện tích tối thiểu.

Trong trường hợp diện tích của bạn đủ điều kiện để tách thửa thì trình tự, thủ tục tách thửa như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK theo ;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

– Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;

– Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).

– Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu của chủ sở hữu các mảnh đất sau khi được tách.

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và môi trường để đề nghị xin tách thửa đất.

Bước 3: cơ quan có thẩm quyền xử lý và giải quyết hồ sơ.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trong quá trình xem xét và giải quyết hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu bạn sửa đổi, bổ sung hợp đồng.

Bước 4: Nhận kết quả.

Trong thời hạn 15 ngày, nếu hồ sơ tách thửa hợp lệ, bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởm tài sản gắn liền với đất:

Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Khi bạn đáp ứng được các điều kiện trên, đã có người đồng ý nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn, hai bên đã thỏa thuận được phương thức thanh toán và giá chuyển nhượng của mảnh đất và các vấn đề khác. Lúc này, hai bên phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng này phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (theo quy định tại khoản 3 Điều 167 ).

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, do đó, bạn phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn có thể đến Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu và các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.

– Tờ khai và các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được .

– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã công chứng, chứng thực.

Trong thời hạn không quá 10 ngày Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo điểm i khoản 2 Điều 61, ).

3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở:

Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì trong trường hợp này bạn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

4. Các loại thuế, lệ phí chuyển nhượng:

– Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Theo quy định của : Thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Lệ phí trước bạ: căn cứ theo quy định tại , bạn phải nộp 0,5 % lệ phí trước bạ x diện tích đất x giá đất theo bảng giá đất của tỉnh Gia Lai ban hành.

– Phí công chứng, hoặc chứng thực:

Mức thu phí, lệ phí theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động ; lệ phí cấp thẻ công chứng viên thì công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được tính trên giá trị di sản. Cụ thể:

TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

50 nghìn

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

7

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

8

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp

Mức thu phí đối với chứng thực được quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC về phí chứng thực:

Mức thu phí chứng thực quy định như sau:

Stt

Nội dung thu

Mức thu

1

Phí chứng thực bản sao từ bản chính

2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính

2

Phí chứng thực chữ ký

10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản

3

Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch:

a

Chứng thực hợp đồng, giao dịch

50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

b

Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

c

Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực

25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch

Như vậy, tùy vào giá trị tài sản mà bạn được hưởng, bạn sẽ phải nộp các mức phí tương ứng cho việc công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Thủ tục sang tên, tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Mua đất bằng giấy tờ viết tay thì có tách thửa được không ?

Thưa luật sư, Gia đình tôi có một thửa đất 860m2 nằm trên đường Quốc lộ thuộc tỉnh Khánh Hòa; được khai hoang vào năm 1990. Vào năm 2002 đã bán cho bà A 310m2 bằng giấy viết tay, trong giấy bà A yêu cầu viết là đã bán đất sử dụng trồng cây lâu năm để bà đóng thuế ít lại.

Hiện nay, năm 2015 gia đình tôi đi làm sổ đỏ, cán bộ địa chính huyện đưa một giấy là “Giấy phân bổ đất thổ cư”, chia gia đình tôi là 400m2 đất thổ cư, còn đất của bà A hoàn toàn là đất trồng cây lâu năm, để 2 bên kí vào nhằm tránh việc xảy ra tranh chấp sau này. Bà A không chịu kí, đòi gia đình tôi chia lại 200m2 đất thổ cư thì mới chịu kí, trong khi đó gia đình tôi yêu cầu đưa giấy bán đất ra, thì bà không chịu đưa.

Vậy bây giờ, tôi muốn hỏi quý văn phòng luật sư là, gia đình tôi không tách thửa nữa, làm sổ đỏ gộp chung 2 mảnh đất này lại mà không cần sự đồng ý của bà A có được không?

Mong quý văn phòng trả lời câu hỏi này của tôi trong khoảng thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Trước hết, Công ty Xin giấy phép xin được cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi.

Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì: Gia đình bạn có 860 m2 đất sử dụng từ 1990. Gia đình bạn đã bán cho bà A 310 m2 vào năm 2002. Như vậy, diện tích thực tế gia đình bạn sử dụng từ sau năm 2002 đến nay là: 860 m2 – 310 m2 = 550 m2. Nay nếu gia đình bạn có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn chỉ có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 550 m2 đất mà gia đình bạn sử dụng thực tế từ 2002 đến nay. Bởi diện tích 310 m 2 còn lại thuộc quyền sử dụng của bà A theo hợp đồng mua bán đất vào năm 2002.

Theo mong muốn của gia đình bạn “không tách thửa nữa, làm sổ đỏ gộp chung 2 mảnh đất này lại mà không cần sự đồng ý của bà A” thì gia đình bạn cần xác định:

Xin cấp 01 GCN đối với 02 mảnh đất nêu trên có phần diện tích đất đã bán cho bà A hay không?

Nếu 2 mảnh đất nêu trên, gia đình có ý định “gộp chung” làm GCN mà diện tích “gộp chung” có phần đất đã bán cho bà A thì việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không thể bởi:

– Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà A;

– Bà A yêu cầu Tòa án giải quyết thì GCN nêu trên có thể bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án.

Nếu 2 mảnh đất nêu trên, gia đình có ý định “gộp chung” làm GCN mà diện tích “gộp chung” là diện tích sử dụng thực tế của gia đình bạn và không có phần diện tích đã bán cho bà A thì gia đình bạn hoàn toàn có thể xin cấp GCN theo yêu cầu.

Điều kiện để gia đình bạn xin cấp GCN được quy định tại các Điều 100, 101 Luật đất đai 2013; Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Để bạn hiểu rõ hơn về trường hợp xin cấp GCN, chúng tôi xin liệt kê các căn cứ pháp lý sau đây để bạn tham khảo:

1. Luật đất đai 2013

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

2. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi, hy vọng câu trả lời nêu trên giải đáp được phần nào thắc mắc của bạn. Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng gọi: (nhấn máy lẻ phím 4) để được

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *