Điều kiện tha tù trước thời hạn theo quy định của pháp luật hiện hành

Bài viết nêu rõ các điều kiện để người đang chấp hành án phạt tù đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp không áp dụng quy định này theo pháp luật hiện nay.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;

– Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP.

2. :

Hiện nay, theo chính sách khoan hồng của Nhà nước, một số trường hợp khi đủ điều kiện luật định được xem xét tha tù trước thời hạn. Quy định này được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và được hướng dẫn bởi Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP. Cụ thể của quy định này như sau:

Thứ nhất, đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng:

Tại khoản 9 Điều 1 Bộ luật hình sự sửa đổi 2017 có quy định về điều kiện tha tù trước thời hạn đối với loại tội phạm này như sau:

1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Có nơi cư trú rõ ràng;

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.

Hướng dẫn điều này, Nghị quyết 01/2018/NQQ-HĐTP cụ thể một số điều kiện như sau:

Đối với phạm tội lần đầu thì người phạm tội được xem xét giảm thời gian chấp hành án trong một số trường hợp sau:

– Trước đó chưa phạm tội lần nào;

– Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

– Đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự;

– Đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Đối với việc có ý thức cải tạo tốt thì điều này được thể hiện qua việc phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

Ví dụ như: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Đđủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016.

Thứ hai, đối với tội phạm ít nghiêm trọng, thì nếu không thuộc các trường hợp không được xét tha tù trước thời hạn mà thuộc một trong số các trường hợp sau:

– Phạm tội lần đầu.

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

– Có nơi cư trú rõ ràng;

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

– Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Thứ ba, các trường hợp không được áp dụng quy định này bao gồm:

– Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;

– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *