Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc là gì? Công ty không trả thì phải làm sao?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin luật minh khuê tư vấn giúp. Em kí hợp đồng và làm ở một công ty từ 3/5/2013 đến 1/7/2018 thì nghỉ việc ( thời gian thử việc ban đầu là 6 ngày). Khi nghỉ việc có đơn xin nghỉ và nghỉ đúng kỳ hạn. Trong quá trình làm việc em tham gia đầy đủ các khoản bảo hiểm : bhxh, bhyt, bhtn ,.

Nhưng khi xác nhận với công ty về khoản trợ cấp thôi việc, thì công ty nói : “do không có dữ liệu nên không có tiền trợ cấp thôi việc” cho em. Vậy xin hỏi luật minh khue công ty không trả trả cấp thôi việc cho em là đúng hay sai. Và điều kiện để em nhận trợ cấp thôi việc là như thế nào ạ. Xin cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Căn cứ:

1. Các trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc

Người lao động nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc:

1.1. Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội:

Về : đối với nam là đủ 60 tuổi và đối với nữ là đủ 55 tuổi.

Về thời gian đóng bảo hiễm xã hội: có thời gian đóng bảo hiểm đủ 20 năm trở lên.

1.2. Người lao động bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải

Khi người lao động có một trong các hành vi sau:

  • Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, , sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

1.3. Người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện đúng theo các yêu cầu mà Bộ luật lao động quy định tại điều 37.

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là không được nhận trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

1.4. người lao động có thời gian thực tế làm việc trùng thời gian đóng

Trường hợp này mặc dù người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp, nhưng lại tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ thì cũng sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc.

Vì trợ cấp thôi việc được trả cho quãng thời gian người lao động làm việc thực tế nhưng lại không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn không bị sa thải, cũng không phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hơn nữa bạn có – thời gian này không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nên về nguyên tắc công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Bạn nên yêu cầu công ty xem xét và giải quyết chế độ cho bạn, và bạn cũng cần phải có chứng cứ về thời gian đã thử việc, vì nếu như công ty cố tình không giải quyết thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử phạt công ty với hành vi: không trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, hành vi này có thể bị xử phạt với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

2.1 Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
  • Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật (theo điều 37)
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

2.2 Thời gian làm việc cho người sử dụng lao động

Có thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động tối thiểu là 12 tháng trở lên.

Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng thời gian làm việc thực tế tại công ty của người lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu trong trường hợp hai khoảng thời gian này trùng nhau thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vướng mắc của bạn, trường hợp thông tin tư vấn còn gây nhầm lẫn, hãy liên hệ đến tổng đài để được tư vấn cụ thể hơn

Trân trọng cảm ơn!

Trần Nguyệt- Bộ phận hỗ trợ khách hàng công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *