Điều kiện nghỉ phép năm vả tư vấn cách tính nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Điều kiện nghỉ hàng năm có hưởng lương (nghỉ phép năm) và cách tính tiền lương, tiền công những ngày nghỉ phép năm là vấn đề pháp lý được nhiều người lao động đặc biệt quan tâm. Luật sư tư vấn và giải đáp một số câu hỏi pháp lý về chế độ nghỉ phép năm:

Mục lục bài viết

1. Điều kiện vả tư vấn cách tính nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép ?

Kính chào Công ty Tư Vấn Luật Minh Khê. Tôi làm việc từ 7/2014 đến nay. HĐTV ký từ 7/2014 và lần 2 là từ 10/2014, loại hợp đồng theo mùa vụ. Xin cho tôi hỏi hợp đồng thời vụ có được nghỉ không, nếu có thì được bao nhiêu ngày ?

Tôi xin chân thành cám ơn và mong được luật sư tư vấn giúp.Kính thư!

Điều kiện nghỉ phép năm vả tư vấn cách tính nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép ?

Luật sư tư vấn hằng năm, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách, Công ty Luật MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Điều kiện nghỉ phép năm

Căn cứ Khoản 1 Điều 111 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì chưa được tính để nghỉ phép năm.

Xét trường hợp của chị: Do chị không nêu cụ thể là chị đã làm việc cho doanh nghiệp được bao nhiêu lâu. Mà chỉ cung cấp là ký hợp đồng thời vụ đầu tiên từ tháng 7/2014, hợp đồng thời vụ thứ 2 là từ tháng 10/2014; đến nay thì chị còn làm việc cho doanh nghiệp nữa hay không? Nếu thời gian chị làm việc cho doanh nghiệp dưới 12 tháng thì chị chưa được tính để nghỉ hưởng phép năm. Trường hợp chị làm việc cho doanh nghiệp 12 tháng trở lên thì chị sẽ được tính để nghỉ phép năm. Khi làm việc trong điều kiện làm việc bình thường chị sẽ được nghỉ phép 12 ngày làm việc/năm.

2. Về cách tính nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép

(*) Về cách tính:

Trường hợp làm đủ năm thì sẽ được hưởng

– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt;

– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

Trường hợp làm không đủ năm

– Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị (Điều 7 ).

(*) Cách tính tiền lương nghỉ phép

– Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương (Khoản 2 Điều 26 ).

– Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ (Khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động 2012).

Trân trọng!

2. Hướng dẫn chế độ nghỉ hàng năm theo quy định luật lao động ?

Thưa Luật sư! Trong luật lao động có ghi Căn cứ Điều 111 của Bộ luật Lao động 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

Vậy tức là người lao động làm đủ 1 năm thì từ các năm tiếp theo sẽ được hưởng chế độ này hay người lao động sẽ được hưởng chế độ này từ khi ký kết hợp đồng nếu làm việc đủ 12 tháng ạ?

Xin trân thành cảm ơn Luật sư!

chế độ nghỉ hàng năm

:

Trả lời:

Theo quy định tại điều 111, :

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

Theo quy định trên, nếu đủ 12 tháng làm việc tính từ thời điểm học nghề, thử việc… hoặc ký kết hợp đồng thì người lao động được nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc trong điều kiện công việc bình thường. Và chế độ nghỉ hàng năm này sẽ được áp dụng từ sau khi người lao động đủ 12 tháng làm việc. Còn trong trường hợp chưa làm đủ 12 tháng thì người lao động vẫn được nghỉ hàng năm, tuy nhiên số ngày nghỉ đó sẽ tương ứng với số thời gian làm việc.

Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: hoặc qua Tổng đài tư vấn: . Trân trọng./.

3. Tính thời gian nghỉ hàng năm như thế nào ?

Kính chào Xin giấy phép, tôi có vấn đề về luật lao động rất mong nhận được sự tư vấn từ Quý công ty như sau: Nếu người lao động có thời gian công tác tại Công ty nhưng sau đó tạm hoãn HĐLĐ một thời gian sau đó lại tiếp tục vào Công tác thì tính ngày nghỉ hàng năm như thế nào?

Ngày nghỉ theo thâm niên công tác hiện nay áp dụng theo Thông tư, hướng dẫn nào? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ Quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tên khách hàng: Hồng Anh

>> ​, gọi

Trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Xin giấy phép đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

Thứ nhất, về việc tính ngày nghỉ hàng năm.

Điều 111 quy định về nghỉ hàng năm như sau:

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

Theo quy định tại Điều 111 nêu trên thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao động, trong điều kiện làm việc bình thường thì được nghỉ hàng năm là 12 ngày.

Trong trường hợp của Quý khách, khi người lao động có thời gian tạm hoãn HĐLĐ sau đó đã quay trở lại và tiếp tục làm việc thì để tính số ngày nghỉ hàng năm có các cách thực hiện như sau:

– Một là, tính đủ 12 tháng làm việc của NLĐ để tính hưởng số ngày nghỉ hàng năm là 12 ngày.

– Hai là, tính theo từng năm. Tức là trong 1 năm NLĐ làm được bao nhiêu tháng thì tính số ngày nghỉ hàng năm tương ứng với số thời gian làm việc của NLĐ. Giả sử, trong năm 2015, NLĐ làm việc được 9 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm tương ứng là 9 ngày (trong điều kiện làm việc bình thường). Bởi khoản 2 Điều 114 BLLĐ quy định: “Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền”.

Và Điều 7 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động về thời giờ nghỉ ngơi quy định về cách tính số ngày nghỉ hàng năm trong trường hợp làm không đủ năm như sau:

“Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị”.

Như vậy, việc trong quá trình thực hiện HĐLĐ mà có thời gian tạm hoãn HĐLĐ hoàn toàn không ảnh hưởng hay gây khó khăn gì trong việc tính ngày nghỉ hàng năm.

Thứ hai, về việc tính số ngày nghỉ hàng năm tăng theo thâm niên hiện nay chỉ áp dụng dựa trên quy định của Bộ luật Lao động 2012 và Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết Bộ luật Lao động về thời giờ nghỉ ngơi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn:

Trân trọng./.

4. Có được gộp ngày nghỉ hàng năm với nghỉ thai sản không?

Tôi hiện là nhân viên của 1 cty CP có vốn nhà nước, tôi tham gia bảo hiểm được 5 năm. tôi muốn hỏi nếu sang đầu năm 2017 tôi mới sử dụng phép của năm 2016 vậy sau đợt nghỉ phép của năm 2016 tôi có thể nghỉ luôn phép của năm 2017 ko? và có luật nào quy định không được nghỉ phép 12 ngày liên tục ko?

Tôi muốn được nghỉ phép kết hợp với chế độ thai sản của mình để được nhiều thời gian chăm con

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Xin giấy phép, về vấn đề mà bạn thắc mắc, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

Về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, có quy định:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Về quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì người lao động nữ khi sinh con như sau:

– Chế độ thai sản khi sinh con:

+ Được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

+ Hết thời gian nghỉ thai sản trên nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

+ Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

+ Điều kiện: Trong khỏang thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

+ Thời gian nghỉ: Tối đa 10 ngày/năm nếu sinh đôi trở lên.

+ Tối đa 7 ngày/năm nếu sinh con phải phẫu thuật.

+ Nghỉ 5 ngày/năm cho các trường hợp khác.

+Mức hưởng: 25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại nhà).

Như vậy trong trường hợp của bạn thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc gộp lại 1 lần nhưng không quá 3 năm làm việc cho một lần nghỉ và thời gian nghỉ thai sản theo quy định đã nêu trên tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 để có nhiều thời gian chăm con hơn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Cách tính ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định mới nhất ?

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn hỏi Luật sư: Tôi làm việc ở công ty đến nay đã được 18 tháng. Trong đó có 1 tháng tôi không hưởng lương đã được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Luật sư cho tôi hỏi hiện nay tôi muốn xin nghỉ thì tôi tính số như thế nào ?

Xin cảm ơn luật sư.

Cách tính ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định mới nhất ?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Bộ Luật lao động năm 2012 và quy định về nghỉ hàng năm như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Trong đó, thời gian được coi là để tính số ngày nghỉ hàng năm như sau:

Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Mức lương mà người lao động nhận được khi làm việc trong ngày nghỉ hàng năm ?

Thưa Luật sư, công ty em trả ngày phép năm chưa nghỉ còn lại trong năm của người lao động vào cuối năm và trả bằng tiền mặt. Vì công ty không sắp xếp lịch nghỉ nên năm sẽ được trừ dần trong giấy xin phép của người lao động. Ngày nghỉ phép năm bằng 300%. Công ty sẽ tính 100% vào ngày công nhân đi làm, còn lại cuối năm sẽ là 200% có đúng không ? Nếu sai thì tính thế nào ?

Mức lương mà người lao động nhận được khi làm việc trong ngày nghỉ hàng năm ?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 điều 111 thì trong ngày nghỉ hàng năm, người lao động không phải làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương. Và tại điều 114 Bộ luật này cũng quy định, nếu không nghỉ phép năm thì người lao động sẽ được thanh toán 100% lương.

Trường hợp công ty bạn thanh toán 300% lương có thể là do thỏa thuận hoặc người sử dụng lao động đã sử dụng lao động trong trường hợp: Nếu người lao động chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm do người sử dụng lao động không bố trí được theo lịch nghỉ đã quy định, đồng thời yêu cầu người lao động đi làm thêm vào những ngày này thì người lao động được trả 300% mức tiền lương bình thường theo quy định tại điểm c điều 97 Bộ luật lao động 2012 chưa kể tiền lương của ngày nghỉ đối với người lao động hưởng lương ngày.

Vậy, nếu chị là người lao động hưởng lương ngày thì chị nhận được tổng cộng 400% lương khi làm việc vào ngày nghỉ có hưởng lương (ngày nghỉ hàng năm). Nếu không phải là người lao động hưởng lương ngày thì bạn chỉ nhận được tổng 300% lương. Bạn căn cứ vào trường hợp cụ thể để xác định

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”.

Điều 114 Bộ luật lao động 2012: Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

“1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *