Đi vào đoạn đường cong không giao nhau với đường cùng mức có phải bật tín hiệu xin rẽ ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Một số vướng mắc của người tham gia giao thông về cách hiểu quy định luật giao thông đường bộ về một số lỗi thường gặp khi tham gia giao thông sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Đi vào đoạn đường cong có phải bật tín hiệu xin rẽ không ?

Thưa Luật sư, tôi là đang tham gia giao thông trên đoạn đường từ Thị trấn TQ huyện GL tới làng Bát Tràng có xuất hiện đoạn đường cong và không bật xi-nhan khi đi qua đoạn đường đó. Bất ngờ đã bị các đồng chí cảnh sát trật tự huyện GL yêu cầu dừng xe và xử phạt hành chính vì lỗi không bật đèn xi-nhan khi đi vào đoạn đường cong. Tuy nhiên tôi quan sát rất kỹ, đoạn đường cong không hề giao nhau với bất kỳ một đoạn đường đồng cấp nào. Vậy luật sư giúp tôi trả lời câu hỏi cảnh sát có thể xử phạt tôi vì lỗi đó hay không? xử phạt có đúng thẩm quyền không?

Xin cảm ơn Luật sư.

>>

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1 điều 15 quy định:

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

Do đó, theo quy định trên thì khi bạn muốn chuyển hướng thì phải chủ động giảm tốc độ và bật tín hiệu báo hướng rẽ của mình. Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên, thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể: phạt từ 600.000đ đến 800.000đ đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (tại điểm c khoản 3 điều 5) và từ 300.000đ đến 400.000đ đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (tại điểm a khoản 4 điều 6).

Tuy nhiên, cũng tại điểm c khoản 3 điều 5 và điểm a khoản 4 điều 6 có nêu rõ:

“trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức”.

Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.

Giải thích cho nội dung trên, thượng tá Trần Thanh Trà – trưởng phòng CSGT đường bộ – đường sắt CA TP. Hồ Chí Minh nói: Việc người dân lái xe om cua theo đường cong (không phải ngã rẽ, chuyển hướng, chuyển làn) thì vẫn xem là đang đi trên một đoạn đường thẳng, theo một hướng, không kề gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông phía sau hoặc chiều ngược lại thì không cần bật đèn tín hiệu.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp của bạn là đi vào đường cong và không giao nhau với đường cùng mức thì bạn sẽ không bị xử phạt do không bật tín hiệu (xi-nhan) báo hướng rẽ.

Về thẩm quyền xử phạt thì Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền để xử phạt lỗi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 điều 5 và điểm a khoản 4 điều 6. Bởi theo quy định tại điểm a, b khoản 3 điều 70 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đưa ra không có lỗi nêu trên mà cảnh sát trật tự có quyền được xử phạt

Điều 70. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 5;

b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;

Một lần nữa có thể khẳng định khi bạn đi vào đoạn đường cong mà đoạn đường đó không giao nhau với bất kỳ đường cùng mức nào thì sẽ không bị xử phạt. Và việc cảnh sát trật tự xử phạt bạn về lỗi đó là không đúng thẩm quyền, trái với quy định của phát luật. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

>&gt Xem thêm: 

2. Đi xe máy chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước bị phạt bao nhiêu tiền ?

Thưa Luật sư cho tôi hỏi tôi có đi xe máy trên đường và khi tôi rẽ phải tôi không bật xi- nhan báo hướng rẽ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, như vậy tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

– Thứ nhất là căn cứ theo quy định tại Điều 15 của có quy định như sau:

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

– Thứ hai là , Xe máy chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 6 thì người điều khiển xe máy chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;

b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;

c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

h) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;

c) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;

o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;

c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người điều khiển xe máy chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước) có thể sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

>&gt Xem thêm: 

3. Tư vấn về sử dụng làn đường khi tham gia giao thông ?

Kính chào Xin giấy phép, tôi có một vấn đề mong các Luật sư giải đáp: Tôi muốn làm rõ chủ yếu về khoản 2 của Điều 13: Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

Tôi muốn làm rõ chủ yếu về khoản 2 của Điều 13
Có 2 cách hiểu:
Cách 1: Xe thô sơ phải đi làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới xe máy chuyên dùng phải đi trên làn đường bên trái.
Tại sao lại có cách hiểu này? Đó là do có nhiều bác đi ô tô khi đi vào làn bên phải trên đường có 2 làn và không có biểnphân làn đường theo phương tiện đã bị các xxx thổi phạt với tội đi vào làn dành cho xe máy.
Vậy điều này có đúng không? Nếu hiểu như thế thì xe máy (cũng là xe cơ giới) cũng bắt buộc phải đi vào làn bên trái. Sự thực là chẳng có ai đi như vậy cả.
Cách 2: Xe thô sơ phải đi làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới xe máy chuyên dùng nên đi trên làn đường bên trái.
Nếu hiểu theo cách này thì xe cơ giới(cả ô tô và xe máy) có thể đi vào bất cứ làn đường nào nếu đường không có biển phân làn theo phương tiển (biển 412).
Vì thế xe máy hoàn toàn có quyền đi vào làn bên trái.
Các xxx rất thường xuyên bắt lỗi này với những người đi xe máy.
Mình thấy cách hiểu thứ 2 đúng và hợp lý hơn. Vì nếu không, tất cả làn đường bên phải sẽ chỉ dành cho xe thô sơ ,tức là xe đạp, xe ba gác… những loại phương tiện hiện rất ít xuất hiện trên đường nếu so với xe cơ giới.
Các bạn thì hiểu theo cách nào và thấy cách nào là đúng?

Trường hợp hiểu theo cách 1 có nghĩa không cho phép xe cơ giới lưu thông vào làn đường bên phải ,trong cùng .Cho nên xe máy và ô tô đều không được dừng đỗ ở bên phải làn đường ,mặc dù không có biển cấm dừng đỗ ,dù có tín hiệu xin chuyển làn đường thì nếu hiểu theo cách 1 ,xe cơ giới cũng không được phép lưu thông vào để dừng đỗ hay vào bãi…(vô lý ), cũng như trường hợp ô tô không được dừng đỗ ở đường có biển cấm ôtô lưu thông vào ,mặc dù không có biển cấm dừng cấm đỗ .

Có bạn nào có thể đưa câu hỏi này lên cơ quan có thẩm quyền để có được câu trả lời chính thức không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.M.N

>>

Trả lời:

Thứ nhất: Quy định về vạch kẻ đường, việc sử dụng làn đường.

Khoản 7 Điều 3 quy định: “7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.”

T ngày 29 tháng 5 năm 2012 Điều 49 QCVN 41: 2012/BGTVT ban hành kèm theo thông tư:

“Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì mọi người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì mọi người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 3 của Quy chuẩn này.”

Điểm f Mục G.1 Phụ lục G QCVN 41: 2012/BGTVT ban hành theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 quy định:

“f) Các loại vạch tín hiệu giao thông và mầu vạch được phân loại như sau:

– Vạch đứt khúc trắng: Khi vạch theo chiều dọc đường với tác dụng phân chia các làn xe cùng chiều để lái xe nhận biết điều khiển xe chạy an toàn. Nếu vạch ở đầu đường thì có tác dụng hướng dẫn xe chạy đúng tuyến đường;

– Vạch liền trắng: Khi vạch theo chiều dọc đường với tác dụng phân cách giữa làn xe có động cơ và làn xe không có động cơ, hoặc giới hạn ngoài của đường dành riêng cho xe chạy. Khi vạch ở đầu đường có tác dụng hướng dẫn xe chạy hoặc xe dừng;”

Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”

Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

” 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ “

Như vậy, Căn cứ quy định nêu trên, kể cả khi không có biển phân làn đường thì:

+ Vạch đứt khúc trắng: Khi vạch theo chiều dọc đường với tác dụng phân chia các làn xe cùng chiều để lái xe nhận biết điều khiển xe chạy an toàn. Nếu vạch ở đầu đường thì có tác dụng hướng dẫn xe chạy đúng tuyến đường.

+ Vạch liền trắng thể hiện phân cách làn giữa xe có động cơ và xe không có động cơ (hoặc giới hạn ngoài của đường dành riêng cho xe chạy)

+ Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

Việc chuyển làn chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn

>&gt Xem thêm: 

4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông?

Xin chào Xin giấy phép, tôi có câu hỏi xin được giải đáp như sau: Tôi điều khiển xe tải 650kg và bị phạt lỗi (dán thiếu thông tin khối lượng bản thân xe và khối lượng toàn bộ xe) 2 bên cửa.

CSGT cho tôi xem trong sổ ghi lỗi này phạt 1.500.000/xe tư nhân và 3.000.000/xe công ty. Xin Xin giấy phép cho biết luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mới nhất hiện nay là nghị định và thông tư nào? Lỗi vi phạm như trên có đúng với mức phạt như vậy không? Nếu không đúng tôi có quyền khiếu nại không?

Cảm ơn Xin giấy phép đã tư vấn giúp.

>>

Trả lời:

Theo pháp luật hiện hành thì việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đang được thi hành theo đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại .

Khoản 2 Điều 28 Nghị định 171/2013/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định;

b) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;

c) Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;

d) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;

đ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt.”

Theo quy định trên thì đối với hành vi không niêm yết tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải. Về nguyên tắc khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với 1 hành vi vi phạm là mức trung bình của khung hình phạt quy định đối với hành vi đó.

Như vậy, vì bạn có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải nên việc CSGT xử phạt hành vi đó của bạn với mức phạt 1.500.000 đồng/xe tư nhân và 3.000.000 đồng/xe công ty là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, bạn không có căn cứ nào để khiếu nại quyết định này của CSGT.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

>&gt Xem thêm: 

5. Mô tô đi sai làn đường (đi lấn vạch) mức phạt như thế nào ?

Xin hỏi văn phòng luật sư ! Tôi điều khiển phương tiện mô tô đi đang tham gia giao thông thì bị một đồng chí cảnh sát giao thông ra tạm dừng phương tiện của tôi lại và thông báo là tôi đi sai làn đường (đi lấn vạch). Và đồng chí ấy đề nghị tôi xuất trình giấy tờ xe và nộp phạt, lúc đó tôi có đề nghị cho xem hình ảnh nhưng đồng chí ấy nói là lỗi này không cần phải hình ảnh, sau đó còn dắt xe tôi vào và lập biên bản.

Sau đó thu giấy đăng ký xe của tôi và bảo tôi ký vào biên bản. Vì quá vội đi làm tôi bắt buộc phải ký nhưng khi tôi ký tôi cũng ghi vào chỗ ý kiến người vi phạm là tôi có đề nghi cho xem hình ảnh nhưng đồng chí công an đã không cho xem.

Vậy cho tôi hỏi tôi có phải nộp phạt không ?. Hay là tôi phải viết đơn khiếu nại đến đội trưởng của đồng chí công an đó và quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào ?.

Rất mong được sự tư vấn nhiệt tình, chu đáo của văn phòng Luật Sư Minh Khuê (tôi vẫn giữ 1 liên ghi lỗi vi phạm, và có ghi là không cung cấp hình ảnh cho tôi).

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>>

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 1-Điều 6,khoản- Điều 10 :

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.

Với lỗi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều 6 không phải chịu hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe. tuy nhiên nếu người nộp phạt không thực hiện nộp tiền phạt vi phạm lỗi luôn thì có thể bị tạm giữ giấy phép lái xe, và sau khi nộp vi phạm thì sẽ được trả lại giấy phép lái xe.

Nếu bạn không vi phạm lỗi bạn có quyền yêu cầu Công an chứng minh lỗi vi phạm của bạn, nếu bạn không có lỗi thì bạn không phải nộp phạt. Bạn nên đề nghị lập lại biên bản và ghi ý kiến của bạn vào mục ý kiến người vi phạm, nếu bạn không đồng tình với quyết định xử phạt của các đồng chí công an, bạn có thể lấy biên bản đó là bằng chứng để khiếu nại với cơ quan nhà nước về sau này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *