Đáp ứng những điều kiện nào theo quy định của pháp luật thì được hưởng lương hưu ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép giải đáp thắc mắc về chế độ hưu trí và những vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến chế độ này:

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung phân tích

Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

” Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Xin chào luật sư, hiện nay tôi đang công tác trong quân đội,tôi là quân nhân chuyên nghiệp,tính đến năm 2020 tôi công tác đươc 25 năm,do hoàn cảnh gđ tôi muốn nghỉ hưu trươc tuổi,vậy tôi có đủ đk để nghỉ hưu không thưa luật sư ?

 Trường hợp này, bạn thuộc đối tượng là quân nhân. Vì vậy, điều kiện nghỉ hưu được quy định tại văn bản hợp nhất số 20 luật sĩ quan quân đội nhân dân như sau:

” Điều 36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan

Sĩ quan được nghỉ hưu khi:

1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.”

Như vậy, nếu bạn là quân nhân phục vụ đủ 25 năm nếu quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyển ngành được thì bạn đủ điều kiện hưởng lưu trước tuổi

Bố tôi đang hưởng lương hưu thì qua đời. Bà nội tôi được hưởng tiền tuât hàng tháng theo chế độ của bố. Nay bà nội tôi chết xin hỏi luật sư gia đình tôi còn được hưởng chế độ gì nữa không. Xin chân thành cán ơn.!

Đối tượng được hưởng chế độ tử tuất được quy định như sau:

” 2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.”

Như vậy, trợ cấp tiền tuất là một chế độ BHXH và đây là một quyền về tài sản gắn liền với người chết phát sinh khi người lao động chết (nếu họ thuộc trường hợp hưởng chế độ BHXH này). Tuy nhiên, pháp luật đã quy định và xác định cụ thể cho những người được hưởng số tiền tuất này. Do đó, về nguyên tắc, người lập di chúc không thể định đoạt số tiền tuất này. Hay, nói cách khác, việc phân chia số tiền trợ cấp tuất, do BHXH chi trả, không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di chúc.

Tôi sinh ngày 06/11/1962 và tham gia công tác được tình BHXH từ tháng 2/1979 đến tháng 12/2005, tôi tham gia làm ở DN A (doanh nghiệp nhà nước), đến năm 1995 tôi chuyển sang DN B (doanh nghiệp nhà nước), đến năm 2005 DN tôi đang làm việc thực hiện cổ phần hoá theo yêu cầu của chính phủ thời gian công tác liên tục đến tháng 12/2015 do sức khoẻ không đảm bảo, đã có giám định sức khoẻ và BHXH đã làm thủ tục chi trả lương hưu cho tôi từ tháng 12/2015. Xin hỏi quý vị: Khi tôi về nghỉ có được Doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc không ? (Từ khi ở DN A chuyển đến DN B tôi chưa hề nhận được phụ cấp thôi việc) Kính mong được sự quan tâm tư vấn của Quý vị, tôi chân thành cảm ơn

 Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động thì điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

” Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thôi việc như sau:

” 5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”

Như vậy,Bạn cần làm việc với doanh nghiệp A và B để yêu cầu chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định nêu trên

Kính gửi Luật sư. 1- Tôi năm sinh đúng là 1980 nhưng trên giấy tờ tùy thân và các bằng cấp đều là sinh nam 1973. cho tôi hỏi về mặt pháp luật tôi có vi phạm gì không. 2- năm 2001 tôi có đi học sơ cấp mần non và đi dạy khi đó tôi chưa có bằng cấp 2 nhưng vẫn được đi học sơ cấp. đến năm 2003 tôi thi học lên trung cấp thì được yêu cầu phải có bằng cấp 2 nên tôi đã đi thi và đậu. cho tôi hỏi luật sư là trường hợp của tôi có anh hưởng gì tới quá trình nghĩ hưu của tôi không. tuổi thực và tuổi trên giấy tờ có anh hưởng không. Kính mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi!

Điều kiện hưởng lương hưu không đề cập đến vấn đề giấy tờ tùy thân của bạn như thế nào. Bạn cần xác nhận về thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời gian lao động tại doanh nghiệp để yêu cầu được trả lương hưu.

Trong trường hợp thông tin trong hồ sơ hưởng lương hưu có sai sót thì sẽ được xử lý theo quy định tại quyết định 959/QĐ-BHXH như sau:

” Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT

3. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch

3.1. Thành phần hồ sơ:

a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

b) Sổ BHXH;

c) Bảng kê giấy tờ hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh (Mục I Phụ lục 03).

3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”

Như vậy, bạn cần thực hiện thủ tục yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm để hưởng chế độ lương hưu.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật bảo hiểm

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *