Có được thay đổi năm sinh trên giấy khai sinh ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư. Em muốn hỏi nếu em muốn thay đổi ngày tháng năm sinh từ năm 1981 xuống năm 1991 có được không . Vì lý do em kết hôn tuổi tác chênh lệch em muốn thay đổi năm sinh. Em xin cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật hành chính chuyên trang  

Kết quả hình ảnh cho doi ho cho con

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến gọi: 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để được thực hiện thủ tục thay đổi năm sinh của mình thì bạn phải có đủ căn cứ để xác định thông tin về năm sinh của bạn không đúng là do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người trước đây yêu cầu đăng ký hộ tịch.Trong trường hợp trên thực tế, cả hai chủ thể được đề cập ở điều luật trên không có lỗi trong việc đăng ký khai sinh về năm sinh cho bạn, thì bạn không được cải chính về thông tin năm sinh từ năm 1981 thành năm 1991 cho mình.

Ngoài ra, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định tại Điều 8 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, pháp luật quy định, chỉ cần bạn đáp ứng đủ các quy định về điều kiện kết hôn như trên thì bạn hoàn toàn có thể kết hôn, mà pháp luật không tính đến trường hợp chênh lệnh về tuổi tác.

Nếu trong trường hợp của bạn là kết hôn với người nước ngoài, thì Trường hợp của bạn khi thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, Sở Tư pháp phải yêu cầu công dân Việt Nam đến Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (của Hội Liên hiệp Phụ nữ) để được tư vấn trong 3 trường hợp: Giữa hai người có sự chênh lệch lớn về độ tuổi (nam hơn nữ từ 20 tuổi trở lên, nữ hơn nam từ 10 tuổi trở lên); việc kết hôn có tính chất phức tạp (hai người đều kết hôn lần thứ hai trở lên, người nước ngoài đã từng kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam…). Như vậy, nếu có sự chênh lệch độ tuổi quá lớn như trên, bạn chỉ cần đến Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình để được tư vấn về vấn đề chênh lệch độ tuổi khi kết hôn, mà không phải cấm kết hôn trong trường hợp này.

Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *