Có được nghỉ phép năm liền với lịch nghỉ Tết Nguyên Đán không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Số lượng người lao động tại các thành phố lớn có nhu cầu nghỉ phép năm sau ngày tết là khá lớn, vậy pháp luật có cho phép điều này ? Điều kiện đăng ký ngày nghỉ phép năm được quy định thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Có được liền với lịch nghỉ Tết Nguyên Đán không?

Xin chào công ty Xin giấy phép, tôi có câu hỏi muốn nhờ công ty tư vấn như sau: tính đến 30/01/2018 tôi đã làm việc ở công ty được 03 năm, tôi chưa nghỉ phép ngày nào và cũng chưa lấy lương tương ứng với số ngày không nghỉ đó. Tháng 02/2018 gia đình tôi có việc riêng nên tôi muốn xin nghỉ 4 ngày từ 08/02 đến 12/02 sau đấy nghỉ Tết nguyên đán theo lịch của công ty luôn. Tôi làm như vậy có được không, nếu cấp trên không cho nghỉ thì tôi có thể nghỉ không lương không?

Thanks!

>>

Luật sư tư vấn:

Điều 111 quy định về nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, nếu người sử dụng lao động không quy định thì trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận và báo trước cho cấp trên về kế hoạch nghỉ của mình. Nếu cấp trên đồng ý thì bạn có thể sử dụng 04 ngày nghỉ hằng năm đó.

Tuy nhiên, do dịp trước Tết Nguyên Đán ( tết Âm lịch ) là thời gian tương đối nhiều việc tại các công ty nên chưa chắc phía công ty sẽ đồng ý cho bạn nghỉ phép năm vào những ngày đó. Vì nếu bạn được nghỉ thì có thể nhiều nhân viên cũng làm theo để được nghỉ tết sớm, như vậy sẽ gây thiệt hại lớn cho người sử dụng lao động vì không có đủ nhân viên làm việc.

Theo quy định tại khoản 3 điều 116 thì bạn có quyền thỏa thuận với cấp trên để được nghỉ không lương. Nếu cấp trên không đồng ý mà bạn vẫn nghỉ thì sẽ là tự ý nghỉ việc, vi phạm quy định của hợp đồng lao động và bạn có thể bị kỷ luật.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Có được nghỉ phép năm liền với lịch nghỉ Tết Nguyên Đán không?​ . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Thời gian có được tính để hưởng chế độ nghỉ hằng năm?

Chào Luật sư, Công ty tôi đang tính cho người lao động, hiện có 1 trường hợp lao động nữ nghỉ chế độ thai sản từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Vậy trong thời gian nghỉ thai sản 6 tháng này, người lao động nữ có được hưởng chế độ phép năm hưởng nguyên lương không ?

Thời gian hưởng chế độ thai sản có được tính để hưởng chế độ nghỉ hằng năm?

Luật sư trả lời.

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Tại Điều 6 hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, quy định:

Điều 6. Thời gian được coi là để tính số ngày nghỉ hằng năm

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Như vậy, căn cứ khỏan 7 Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì thời gian người lao động nữ sinh con hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ t, gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

3. Tính ngày nghỉ hằng năm khi tạm hoãn hợp đồng lao động?

Chào Quý công ty! Nếu người lao động có thời gian công tác tại Công ty nhưng sau đó tạm hoãn HĐLĐ một thời gian sau đó lại tiếp tục vào Công ty công tác thì tính ngày nghỉ hàng năm như thế nào? Ngày nghỉ theo thâm niên công tác hiện nay áp dụng theo Thông tư, hướng dẫn nào xin tư vấn giúp?

Tính ngày nghỉ hằng năm khi tạm hoãn hợp đồng lao động?

gọi

Trả lời:

Quy định tại Điều 111 và Điều 112 đã chỉ rõ về thời gian nghỉ hằng năm. Cụ thể:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Theo đó, Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại điều 6 như sau:

Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.”

Như vậy, thời gian nghỉ hằng năm của bạn phụ thuộc vào thời gian bạn làm việc tại công ty. Theo đó, thâm niên công tác là điều kiện để bạn được hưởng thêm ngày nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động. Theo đó, nếu việc tạm hoãn hợp đồng do yêu cầu của bạn thì Thời gian bạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng là thời gian nghỉ việc không lương và chỉ khi đảm bảo điều kiện “Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng” mới được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Cách tính thời gian nghỉ hằng năm được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”

Trân trọng./.

4. Về giải thích quy định liên quan đến nghỉ hằng năm?

Xin chào luật sư , em là nhân sự của một công ty nhỏ tại huyện nhơn trạch tỉnh đồng nai. em có một thắc mắc mong luật sư bớt chút thời gian giải thích giúp em được ko ạ .

Em xin nêu câu hỏi : ‘ em có coi nội dung của nghị định 05/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG .

Trong nội dung phân tích ĐIỀU 111 nghỉ hàng năm ,có một câu như thế này – “1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. .”

Thưa luật sư câu này theo em hiểu thì có phải là người lao động phải làm đủ 12 tháng thì mới bắt đầu được nghỉ phép năm đúng ko ? có nghĩa là tháng 1 năm 2014 người lao động bắt đầu làm việc tại công ty ( ko được nghĩ ngày phép năm nào cả ) cho đến tháng 2 năm 2015 thì người lao đông mới được nghĩ phép năm của năm 2014 như vậy có đúng luật ko thưa luật sư.

Em xin cảm ơn luật sư.

Về giải thích quy định liên quan đến nghỉ hằng năm?

gọi:

Trả lời:

Điều 111 có quy định như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Theo đó, điều kiện để hưởng chế độ nghỉ hằng năm theo quy định tại Khoản 1 Nghị định 05/2015/NĐ-CP là người lao động phải làm việc đủ 12 tháng theo hợp đồng lao động. Khi đó, người lao động sẽ được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đồng thời, theo quy định tại Điều 112 thì ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: “Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Theo đó, cứ 05 năm làm việc, NLĐ lại được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.

Ví dụ, Ví dụ, anh A làm nhân viên văn phòng bắt đầu vào làm ngày 01/01/2016 thì đến 30/12/2016 là đủ 12 tháng và bắt đầu từ 01/01/2017 anh A sẽ được nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc. Theo đó, cứ 05 năm anh lại được tăng 01 ngày nghỉ vào số ngày này.

Do đó, cách hiểu trên của bạn là đúng và phù hợp với quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm ?

Kính chào luật sư. Theo như câu hỏi lần trước: Bên công ty tôi đang có lao động , lao động này làm việc chưa đủ 12 tháng. Vậy xin hỏi lao động này có được hưởng phép năm không? Nếu có thì tính như thế nào ?

Tôi nhận được phản hồi từ luật sư như sau:

Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ phép hàng năm như sau: Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

…”.

Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định tại điều 7 như sau: Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm việc không đủ năm được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị.”.

Nhưng tôi vẫn chưa rõ với NĐ 45 thì áp dụng cho người lao động đã đủ điều kiện hưởng phép năm ở điều 111 phải không? (tức là người lao động đã làm việc đủ 12 tháng của năm trước và sang năm thứ hai nghỉ việc khi chưa đủ 12 tháng thì sẽ được tính theo NĐ 45?) Hay là đối với lao động vừa vào làm tại công ty chưa đủ 12 tháng đã nghĩ việc sẽ được tính theo NĐ 45? Mong nhận được câu trả lời của luật sư.

Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Về vấn đề mà bạn thắc mắc, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 7, của Chính Phủ quy định một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi an toàn lao động, vệ sinh lao động có quy định đầy đủ như sau:

“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”

Điều 114, quy định như sau:

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Do đó, quy định tại Điều 7, Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi an toàn lao động, vệ sinh lao động áp dụng cho người lao động có dưới 12 tháng làm việc (tức là đối với lao động vừa vào làm tại công ty chưa đủ 12 tháng đã xin nghỉ việc) tại Khoản 2, Điều 114 về Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ. Theo đó, trường hợp người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Như vậy, khi người lao động có thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng khi xin nghỉ việc thì thời gian nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Cụ thể cách tính theo Điều 7, Nghị định 45/2014/NĐ-CP mà bạn đã được tư vấn. Nếu không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền. Chứ không phải áp dụng cho người lao động đã đủ điều kiện hưởng phép năm ở điều 111. Hay là đối với lao động vừa vào làm tại công ty chưa đủ 12 tháng đã nghĩ việc sẽ được tính theo NĐ 45?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

6. Quy định của pháp luật về năm ?

Thưa luật sư! Tôi ở TP Cần Thơ. Tôi có một thắc mắc về năm như sau: tôi công tác tại công công ty từ tháng 3/2014 đến nay, do vì bận việc riêng nên tôi xin thôi việc kể từ ngày 1/2/2016. Trước khi thôi việc tôi có làm đơn xin nghỉ phép năm 12 ngày từ ngày 20-1 đến 31-1-2016. Phòng nhân sự thông báo rằng năm 2016 tôi chưa làm việc nên không giải quyết phép năm. Nhưng theo tôi, tôi đã làm đủ 12 tháng trong năm 2015 nên tôi được hưởng 12 ngày phép theo luật lao động.

Vậy xin luật sư tư vấn dùm tôi, phòng nhân sự không giải quyết phép năm như vậy có đúng không ? Tôi phải gặp cơ quan nào để bảo về quyền lợi người lao động ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc luật sự sức khỏe và thành công.

Quy định của pháp luật về điều kiện xin nghỉ phép năm ?

Trả lời:

Điều 111 quy định về Nghỉ hằng năm như sau:

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy bạn đã đủ 12 tháng làm việc nên bạn có quyền được công ty bố trí cho nghỉ phép năm là 12 ngày. Tuy nhiên việc bố trí nghỉ phép như thế nào phụ thuộc vào hoặc thỏa ước lao động tập thể và ngày nghỉ của năm nào thì giải quyết của năm đấy. Nếu công ty không quy định cụ thể thì phải tuân theo Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012. Việc phòng nhân sự không giải quyết nghỉ phép năm cho bạn với lý do năm 2016 chưa làm việc nên không được phép giải quyết nghỉ phép năm thì bạn cần hỏi lại điều đó công ty có quy định không, nếu công ty có quy định thì bạn phải tuân theo nhưng nếu công ty không quy định thì đó là việc làm sai.

Điều 188 Bộ luật lao động năm 2012 cũng quy định về Vai trò của trong quan hệ lao động:

1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.

3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.

Nếu thấy việc làm của phòng nhân sự là sai thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với Tổ chức công đoàn của chính công ty bạn để được giải quyết lợi ích.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *