Có bắt buộc phải xin giấy xác nhận độc thân khi mua bán đất ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào luật sư : tôi xin phép đặt câu hỏi. Mẹ tôi lấy cha tôi năm 1980 , sinh ra 2 anh em tôi , ngừoi anh sinh 1982, tôi 1985, năm 1986 hai người không có đăng kí kết hôn và cũng ko dính líu giấy tờ gì. Chỉ có giấy khai sinh của 2a e là có tên cha. Rồi sau đó ông năm 1986 ông bỏ đi đến nay. Sau đó ông ngoại tôi có cho 1 phần đất.

Nay mẹ tôi mưốn bán phần đất này. Nhưng phải có mới thực hiện giao dịch được. Xin luật sư hướng dẫn giúp. Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

2. Luật sư tư vấn

Theo quy định của luật đất đai thì quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức được xác lập kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, những cá nhân, tổ chức được ghi nhận tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền thực hiện tất cả các quyền đối với phần đất của mình bao gồm quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn…Tuy nhiên, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì luật đất đai trước đây chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi tên cả vợ và chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nên còn gây khó khăn trong việc quản lý, cho nên trong thực tế khi mua bán đất thì cơ quan có thẩm quyền thường sẽ yêu cầu bên nhận chuyển nhượng phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để chứng minh về tài sản chung, tài sản riêng của cá nhân.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi mẹ bạn bán đất mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp với quy định của pháp luật.  

Cụ thể điều 21  Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp của mẹ bạn nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mẹ bạn phải đến Cơ quan tư pháp xã, phường nơi mẹ bạn có hộ khẩu thường trú để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh phần đất này không được xác lập trong thời kỳ hôn nhân của mẹ và bố bạn, cho nên bố bạn không cần phải ký tên khi bán phần đất này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *