Cho thuê xe tự lái bị khách hàng đem xe đi cầm cố ở tiệm cầm đồ phải làm thế nào theo quy định của Luật mới?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa Luật sư, tôi là một hộ kinh doanh chuyên cho xe ô tô tự lái, thời gian vừa qua tôi có cho anh A thuê chiếc xe của tôi trong thời hạn là 3 ngày để đi du lịch, tuy nhiên, đã quá thời hạn cho thuê xe mà anh A

Mục lục bài viết

Vấn đề của khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi là một hộ kinh doanh chuyên cho xe ô tô tự lái, thời gian vừa qua tôi có cho anh A thuê chiếc xe của tôi trong thời hạn là 3 ngày để đi du lịch, tuy nhiên, đã quá thời hạn cho thuê xe mà anh A vẫn không trả lại cho tôi chiếc xe, tôi được biết anh A đã đem xe của tôi đi cắm tại tiệm cầm đồ gần đó, tôi có liên lạc với anh A nhưng anh A không bắt máy của tôi, anh A không nghe máy của tôi, tôi có đến tận nhà để đòi xe nhưng không lần nào gặp được. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể báo công an được hay không? và hành vi này cấu thành nên tội gì ? Mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Trân trọng cám ơn Luật sư.

Giải quyết vấn đề cho khách hàng

– Thứ nhất là hành vi này cấu thành nên tội gì theo quy định của Pháp Luật hiện hành?

Vấn đề của Quý khách hàng dựa trên căn cứ pháp lý là Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội này có thể phân tích yếu tố cấu thành của tội này như sau:

– Về khách thể: tội phạm này xâm phạm quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác

động xấu đến trật tự an toàn xã hội. Đối tượng của tội phạm này là tài sản.

– Khách quan:

Người phạm tội có các hành vi mô tả tại điểm a và b khoản 1 Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như có trích dẫn ở trên. Nhìn chung, đó là hành vi “bội tín”, bởi được người khác tin tưởng, giao cho tài sản nên nhân cơ hội đó chiếm đoạt tài sản được giao. Cụ thể như sau:

+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó.

+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Trong trường hợp này, chúng ta cần hết sức chú ý xem xét một cách toàn diện để xác định có phải người có hành vi bỏ trốn để nhằm chiếm đoạt tài sản hay không. Nếu việc bỏ trốn vì một lý do khác (sợ bị xiết nợ, bắt, gây thương tích…) thì việc bỏ trốn không cấu thành tội này.

+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng hoàn trả. Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp ở đây thường là sử dụng vào việc phạm tội, như: để hối lộ, mua bán hàng cấm, buôn

lậu, mua bán trái phép chất ma tuý …Nếu sử dụng tài sản không vào mục đích phạm tội mà chỉ là bất hợp pháp thì phải xem xét từng trường hợp cụ thể.

Tội phạm hoàn thành khi người nhận được tài sản có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để giữ lại tài sản hoặc định đoạt tài sản không theo cam kết. Cũng coi là tội phạm hoàn thành khi người nhận được tài sản bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng hoàn trả.

– Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích vụ lợi (nhằm chiếm đoạt tài sản) là dấu hiệu bắt buộc. Nếu sau khi nhận được tài sản từ người khác, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng vì một lý do khách quan nào đó chứ không phải vì mục đích chiếm đoạt tài sản đó thì không cấu thành tội phạm này.

– Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 và 4 Điều này.

=> Như vậy có nghĩa là về hành vi này có thể cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm hồ sơ trính bào lên cơ quan công an điều tra nơi bạn đang cứ trú.

– Thứ hai là Hồ sơ bao gồm những gì?

– Đơn trình báo công an

– Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao phô tô công chứng

– Sổ hộ khẩu của bạn bản sao phô tô công chứng

– Hợp đồng cho thuê xe bản sao phô tô công chứng

– Những căn cứ khác chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản khác kèm theo hồ sơ.

Quý khách hàng có thể tham khảo một số bài viết khác cùng chuyên mục

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *