Chế độ thai sản của lao động nữ khi bị ngừng đóng bảo hiểm xã hội

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ tôi đã ngừng tham gia bảo hiểm xã hội được 02 tháng, khi vợ tôi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không ? Cảm ơn luật sư!

Vợ của tôi năm nay 26 tuổi hiện đang là quản lý nhân sự của Công ty Xuất khẩu A, vợ tôi làm việc cho Công ty này từ tháng 01/2015 đến nay. Hiện tại vợ của tôi đang mang thai ở tháng thứ 6 và dự sinh ngày 16/06/2018. Tuy nhiên trước đó tức là ngày 31/01/2018 công ty của vợ tôi thông báo rằng đã ngưng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu như thế thì khi sinh con vợ của tôi có được hưởng chế độ thai sản theo như quy định của pháp luật không, nếu như có thì xin Luật sư trả lời giúp tôi thủ tục và hồ sơ hưởng chế độ thai sản là vợ của tôi sẽ tự làm hay công ty của vợ tôi sẽ làm ?

Xin cảm ơn Luật sư.

 

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

2. Nội dung trả lời:

Điều 31.1 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về các đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Điều 31.1 quy định 06 nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội, những nhóm đối tượng này bao gồm: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Trong các nhóm đối tượng này, 03 nhóm đối tượng được quy định tại điểm b, c, d của Điều31.1 được quy định cụ thể hơn tại Điều 31.2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Điều 31.2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động được quy định tại các điểm b, c, d tại Điều 31.1 muốn hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trong đó thời gian đóng bảo hiểm không bắt buộc liên tiếp.

Như thông tin anh cung cấp cho chúng tôi, vợ anh dự sinh ngày 16/06/2018 và đã ngừng tham gia bảo hiểm từ ngày 31/01/2018, như vậy theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, vợ anh đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội đó là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con

Về việc tiếp nhận hồ sư hưởng chế độ thai sản, Điều 101.1 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Về vấn đề nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động, Điều 14.2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được ban hành với mục đích hướng dẫn chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

 “2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Như vậy, trong trường hợp vợ của anh chưa chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản thì vợ của anh cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang công tác, làm việc.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *