Chế độ nghỉ phép năm cho nhân viên, người lao động năm 2020 ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Người lao động, nhân viên trong công ty sẽ được nghỉ phép năm bao nhiêu ngày ? Chế độ, điều kiện và cách tính chế độ nghỉ phép năm được xác định như thế nào ? và một số vấn đề pháp lý liên quan đến phép năm sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. năm cho nhân viên ?

Chào Ban tư vấn luật của Xin giấy phép! Hiện tại đơn vị chúng tôi có vấn đề vướng mắc về giải quyết năm cho nhân viên. Đơn vị có ký hợp đồng 1 năm với một số lao động nước ngoài và có thỏa thuận về số ngày phép năm của họ là 28 ngày/ năm. Thông thường họ sẽ về làm 2 lần trong năm. Công ty có đặt vé khứ hồi cho cả 2 lần đi lại này. Về trường hợp này, đơn vị có một số vấn đề vướng mắc:

1. Thỏa thuận số ngày phép năm nhiều hơn quy định hiện hành có bị vi phạm gì không?

2. Chi phí lương cho số ngày phép vượt quy định hiện hành có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

3. Chi phí hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho NLĐ thì được xử lý như thế nào? Có được ghi nhận là chi phí của DN, người lao động có phải chịu thuế TNCN?

4. Trong trường hợp, NLĐ chưa nghỉ hết số phép năm theo thỏa thuận thì công ty sẽ phải giải quyết như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho họ?

Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Xin giấy phép về tình huống này. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Thỏa thuận số ngày phép năm nhiều hơn quy định hiện hành có bị vi phạm gì không?

Điều 111 quy định về số như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 nêu trên thì trường hợp của bạn người lao động được nghỉ phép năm theo thứ tự là 12, 14 và 16 ngày tương ứng với điều kiện làm công việc trong điều kiện bình thường; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt

Tuy nhiên, đơn vị bạn có ký hợp đồng 1 năm với một số lao động nước ngoài và có thỏa thuận về số ngày phép năm của họ là 28 ngày/ năm. Việc thỏa thuận về số ngày phép năm của doanh nghiệp bạn vượt mức phép năm mà luật quy định là không vi phạm pháp luật, vì luật chỉ đưa ra số ngày nghỉ phép năm hợp lý nhất cho doanh nghiệp tham khảo. Trên cơ sở quy định của luật doanh nghiệp có thể thay đổi số ngày nghỉ phép năm mà không được dưới số ngày nghỉ phép năm mà luật đã quy định là được.

2. Chi phí lương cho số ngày phép vượt quy định hiện hành có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

Theo quy định tại thì chi phí lương cho số ngày phép vượt quy định hiện hành mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN khi DN đã chi trả cho người lao động và có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

3. Chi phí hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho NLĐ thì được xử lý như thế nào? Có được ghi nhận là chi phí của DN, người lao động có phải chịu thuế TNCN?

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về .

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Như vậy, theo quy định trên thì việc công ty có đặt vé khứ hồi cho cả 2 lần đi lại này để họ về 2 lần trong năm thì sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Do đó khi doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động về nước nghỉ phép thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

4. Trong trường hợp, NLĐ chưa nghỉ hết số phép năm theo thỏa thuận thì công ty sẽ phải giải quyết như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho họ?

Điều 114 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số . Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Như vậy, trong trường hợp, NLĐ chưa nghỉ hết số phép năm theo thỏa thuận thì công ty sẽ phải thanh toán bằng tiền những ngày mà NLĐ chưa nghỉ để đảm bảo quyền lợi cho họ.

Xem thêm:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Thắc mắc về số ngày nghỉ phép năm hàng tháng ?

Chào Xin giấy phép! Em muốn hỏi là theo hợp đồng lao động em phải thử việc từ tháng 6/2015 tới hết tháng 8/2015. Hết thì từ tháng 9 trở đi mỗi tháng em được một ngày phép năm đúng không ạ ?

Chân thành cảm ơn luật sư.

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn:

của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định:

Điều 6. Thời gian được coi là để tính số ngày nghỉ hằng năm

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

-> Như vậy, nếu sau thời gian thử việc, bạn vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động đó thì thời gian thử việc vẫn được tính vào thời gian làm việc để bạn hưởng phép năm. nếu làm việc trong môi trường bình thường thì mỗi tháng sẽ tườn ứng với 1 ngày nghỉ phép. Bạn xem thêm về cách tính tại Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm.

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Tư vấn về tiền nghỉ phép năm và chế độ hỗ trợ tàu xe khi về quê ?

Thưa luật sư, Tôi làm ở trung tâm thể thao tỉnh? thời gian đã đủ 12 tháng rồi! giờ tôi muốn năm về thăm gia đình? cho mình hỏi mình có chế độ tàu xe khi về không?

Trân trọng cảm ơn!

>> , gọi:

Luật sư tư vấn:

Điều 113 quy định về tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm

1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.

Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.

Những điều cần lưu ý: Theo quy định trên thì chỉ khi bạn là người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc bạn là người lao động ở vùng cao, vùng xa, vùng biên giới., hải đảo làm việc ở miền xuôi thì mới được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường. Nhưng do bạn không nói rõ bạn có thuộc trường hợp này không nên chúng tôi không thể khẳng định chính xác bạn có được tạm ứng tiền tàu xe, đi đường trong những ngày nghỉ việc không. Chính vì vậy, bạn nên căn cứ tình hình cụ thể của mình để có thể có được câu trả lời chính xác nhất.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Chế độ nghỉ phép năm được đi lại về thăm người thân bằng phương tiện gì ?

Xin chào Công ty Xin giấy phép. Tôi muốn hỏi về chế độ đi nghỉ phép năm như sau : Đối với những đối tượng được đi nghỉ phép năm để thăm người thân trong gia đình thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại như thế nào ?

Cụ thể tôi muốn hỏi: theo thông tư 141, thì có phân biệt đối tượng nào là được đi nghỉ phép năm bằng phương tiện gì hay không, ghế ngồi hay ghế nằm chẳng hạn…).

Kính mong quý công ty tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> , gọi :

Trả lời:

Thứ nhất, về đối tượng được áp dụng đối với chế độ nghỉ phép hằng năm

Được quy định tại điều 2 quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:

a) Cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc) có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.

b) Cán bộ, công chức công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.

2. Đối tượng được thanh toán tiền lương, hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:

a) Các trường hợp được thanh toán tiền lương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ:

– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;

– Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.

b) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:

Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Cán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Căn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Điều 4 của thông tư quy định thanh tóan tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hằng năm năm sau:

Điều 4. Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm.

1. Nội dung chi và mức thanh toán:

a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.

b) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.

Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.

Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi nghỉ phép phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi nghỉ phép đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi và đơn giá khoán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Nếu người đi nghỉ phép năm tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi, tương ứng với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp giữa đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường và không được thanh toán tiền tàu xe đi phép do đã được thanh toán trong công tác phí.

2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:

2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:

a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.

b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.

Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2.2. Thủ tục thanh toán:

Ngoài các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:

a) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.

b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.

Như vậy, tùy vào sự tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành mà người nghỉ phép năm được thanh tóan tiền phương tiện đi lại khác nhau.

>> Xem thêm:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Công ty không cho nghỉ phép năm ?

Chào luật sư, cho em hỏi công ty của em đang làm công nhân không có phép năm như vậy công ty em có vi phạm luật lao động không ạ? Nếu muốn khiếu nại thì khiếu nại lên cơ quan nào ạ ?

Rất mong luật sư trả lời giúp em. Em xin cảm ơn.

Công ty không cho nghỉ phép năm ?

Luật sư tư vấn:

Điều 111 quy định:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì người lao động cứ làm đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ hằng năm. Những người lao động làm dưới 12 tháng cho một người sử dụng lao động sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc, cụ thể Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Do vậy, việc công ty bạn không có ngày phép năm cho người lao động là chưa phù hợp với quy định của Bộ luật lao động.

>> Bài viết tham khảo thêm:

6. Nghỉ ốm đau có tính vào phép năm không ?

Thưa Luật sư. Hai tháng trước trong quá trình làm việc em bị tai nạn lao động gãy 3 ngón tay. Sau khi băng bó ở bệnh viện thì bác sỹ cho em nghỉ 10 ngày để dưỡng thương có hưởng bảo hiểm xã hội. Sau 10 ngày em đem giấy tờ bệnh viện lên công ty làm thủ tục thì được nhận tiền từ bảo hiểm xã hội cho những ngày nghỉ đó còn phía công ty thì coi những ngày nghỉ của em là nghỉ phép năm nên trừ hết ngày phép năm của em mà không có khoản nào khác. Vậy Luật sư cho em hỏi công ty em làm vậy có đúng không ?

Xin chân thành cám ơn luật sư.

Nghỉ ốm đau có tính vào phép năm không ?

Luật sư tư vấn:

Điều 111 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm
“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Như vậy, nếu bạn có đủ 12 tháng làm việc thì bạn được nghỉ 12 ngày làm việc trong một năm mà vẫn được hưởng nguyên lương.

Việc cơ quan bạn tính nghỉ ốm đau vào phép năm như vậy là trái với quy định của pháp luật, đây là quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chế độ nghỉ ốm đau là chế độ khác do Luật Bảo hiểm xã hội quy định, mức lương hưởng chế độ cũng khác, không phải là chế độ nghỉ hằng năm. Do vậy, bạn vẫn được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương.

Nếu công ty mà không giải quyết thì bạn hoàn toàn có thể khiếu nại lên công ty.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *