Cha xứ có được mua đất và đứng tên trên sổ đỏ đất tôn giáo không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đất thuộc sơ sở tôn giáo, thờ tự thì do ai đứng tên ? Cha xứ có thể đại diện đứng tên cơ sở tôn giáo không ? Thu hồi đất quốc phòng thực hiện như thế nào ? và một số câu hỏi pháp lý liên quan trong lĩnh vực đất đai sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Cha xứ có được mua đất và đứng tên trên GCNQSDĐ ?

Thưa luật sư, luật sư cho tôi hỏi là cha xứ có được mua đất và đứng tên trên ? Có cần xác nhận đó là tài sản riêng không?

Xin cảm ơn!

Người gửi: BTH

Cha xứ có được mua đất và đứng tên trên GCNQSDĐ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Hiện nay, theo quy định tại Điều 5 quy định:

“Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng

Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau”

Như vậy, cha xứ vẫn có thể tham gia quan hệ dân sự nói chung và giao dịch dân sự nói riêng- cụ thể trong trường hợp này là về một cách bình thường với tư cách là một cá nhân tham gia các giao dịch dân sự.

Điểm h khoản 1 Điều 5 Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định:

“Điều 5.Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;”

Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo sẽ ghi tên cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo chứ không ghi tên của người đứng đầu tôn giáo nên không cần xác nhận đó là tài sản riêng.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng ./.

2. Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp, đất quốc phòng ?

Kính chào văn phòng Xin giấy phép, hiện nay tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp như sau: Ông A hiện nay đang lấn chiếm một phần diện tích của đơn vị (tổ chức) B.

Nguồn gốc đất này là đất lâm nghiệp, sau đó nhà nước giao cho đơn vị B sử dụng vào mục đích quốc phòng, tuy nhiên đơn vị B chưa có GCNQSDĐ. Vậy để thu hồi đất thì thuộc thẩm quyền của cấp nào ra quyết định thu hồi.

Xin cám ơn.

Người gửi: Thủy

>>

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Điều 16, Nhà nước quyết định thu hồi, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Với trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại điểm đ, khoản 1 Điều 64 có quy định

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

Trong trường hợp của bạn, ông A đang lấn chiếm diện tích đất của đơn vị (tổ chức), do nhà nước giao cho đơn vị B sử dung vào mục đích quốc phòng, vì vậy ông A sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Về thẩm quyền thu hồi đất :

Căn cứ vào Điểm a 2 Điều 66 Luật đất đai 2013 về việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì thẩm quyền thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện như thế nào thì hợp pháp ?

Kính chào công ty Xin giấy phép, mong luật sư giải đáp giúp tôi trong vấn đề sau: Hiện tôi mới mua một mảnh đất ở huyện hoài Đức Hà nội trong khu dân cư với diện tích là 50m2 trong giấy chứng nhận quyền sử đất do bộ Tài nguyên môi trường cấp có ghi rõ là :

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ;

+ Mục đích sử dụng : đất ao thổ cư, thời hạn sử dụng lâu dài.

Hiện tôi muốn xây nhà thì bên UBND xã nói là tôi phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì mới được phép xây dựng. Vậy xin luật sư cho tôi biết nói như UBND xã có đúng không ? nếu đúng như vậy tôi phải làm những thủ tục như thế nào và chi phí tính toán ra sao ?

Như tôi được biết mảnh đất tôi mua là đất ao có từ rất lâu rồi mảnh đất là do ông cha để lại có thâm niên vào khoảng hơn 100 năm rồi.

Xin cảm ơn luật sư!

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện như thế nào thì hợp pháp ?

chuyển mục đích sử dụng đất, gọi:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Điều 57 thì việc sử dụng đất trái với mục đích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất rơi vào các trường hợp này phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy trường hợp của bạn phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể bạn sẽ làm theo các bước sau:

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành . Điều 69 của Nghị định này quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2014/NĐ- CP về thu tiền sử dụng đất. Điểm a, khoản 2, Điều 5 Nghị định này quy định việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

“a) Chuyển từ , ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp được Nhà nước phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Tư vấn đất bìa đỏ đồng sở hữu như thế nào ?

Kính chào Công ty luật Minh Khuê vợ chồng nhà e đang tính mua một miếng đất chung với 3 người dưới hình thức đồng sở hữu. Luật sư cho Em hỏi mua đất như vậy có nên không, hiện tại là đang bìa hồng chứ chưa phải bìa đỏ ?

Luật sư có thể nói cho Em ưu điểm và nhược điểm của việc mua đất đồng sở hữu này được không ah và khi đứng tên làm bìa như thế nào là đúng pháp luật để giữa các bên đều có lợi ạ ? Em rất cần sự tư tư vấn của luật sư trong hôm nay với ah. được vậy E xin chân thành cảm ơn và chúc qúy Công ty hoạt động ngày càng phát triển và có nhiều khách hàng ah!

Em xin cảm ơn và hẹn gặp lại!

Tư vấn đất bìa đỏ đồng sở hữu như thế nào ?

gọi ngay:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Về trường hợp bạn muốn mua đất đồng chủ sở hữu, điều này pháp luật không cấm.

2. Ưu điểm của mua đất đồng chủ sở hữu:

– Giảm gánh nặng về kinh tế và nghĩa vụ tài chính cho đồng chủ sở hữu

– Mức độ chịu rủi ro về khả năng tài chính thấp hơn.

3. Nhược điểm của mua đất đồng chủ sở hữu:

– Trong quá trình sử dung, hai bên xảy ra tranh chấp vô cùng phiền hà và giải quyết không được triệt để

– Tách sổ không được do không đủ diện tích chia nhỏ theo quy định của .

– Mua đất sổ chung không thể xác định được vị trí các nền đất

4. Trên đây là một số ưu và nhược điểm chúng tôi tư vấn cho bạn về trường hợp mua đất đồng chủ sở hữu. Do đó, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi mua để tránh phiền phức, tranh chấp xảy ra trong quá trình sử dụng đất sau này.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Chứng minh quyền sử dụng đất trước ?

Kính chào luật sư , Gia đình em có trường hợp thế này mong luật sư tư vấn giúp.
Bố mẹ em ly hôn từ năm 1997. Sau đó bà ngoại em cho mẹ em 1 mảnh đất và đã làm sổ đỏ vào năm 2002. Hiện tại đã được cấp lại sổ hồng và tách làm 2 thửa nhỏ. Trên sổ hồng ghi chủ sở hữu là mẹ em. Bây giờ mẹ em muốn cho em 1 thửa đất thì khi liên hệ với phòng công chứng để làm hợp đồng cho tặng đất thì họ yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh tài sản đó là của 1 mình mẹ, họ yêu cầu có giấy tờ, hồ sơ khi làm sổ đỏ lần đầu. Nhưng giấy tờ đó thì đã làm được sổ đỏ nên mẹ em không giữ lại làm gì.

Vậy em muốn hỏi văn phòng công chứng yêu cầu vậy là đúng hay sai? Sổ đỏ đã cấp tên rõ ràng là tên mẹ em, không phải là hộ gia đình. Trong sổ hộ khẩu cũng không có tên ba em.

Và có cách nào khác, các giấy tờ khác chứng minh để mẹ có thể chuyển QSDĐ cho em được không? Vì giờ khồn thể tìm được giấy tờ gốc từ năm 2002 được.

Người gửi: Nguyễn Thị Huệ

Chứng minh quyền sử dụng đất trước văn phòng công chứng?

Trả lời:

Kính chào bạn Nguyễn Thị Huệ, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.

Việc phòng công chứng yêu cầu bạn phải chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mẹ bạn, nó không sai cũng không trái với quy định của pháp luật, phòng công chứng có lý do để đưa ra yêu cầu đối với bạn, đó cũng chỉ là hành vi đảm bảo cho văn bản công chứng và hoạt động công chứng của phòng công chứng khi các công chứng viên chưa chắc chắn vào những tài liệu bạn đã cung cấp.

Về việc chứng minh quyền sở hữu tài sản là tài sản riêng của mẹ bạn, nếu như bạn đã đưa ra sổ hộ khẩu không có tên bố của bạn, giấy tờ nguồn gốc về quyền sử dụng đất mẹ bạn cũng không còn giữ nữa, chúng tôi nghĩ bạn có thể đề nghị mẹ bạn đưa ra bản án hay quyết định về việc ly hôn của bố mẹ bạn để chứng minh đây không phải là .

Nếu như bạn và mẹ bạn không còn các giấy tờ khác để chứng minh theo yêu cầu của phòng công chứng thì có thể thực hiện hoạt động công chứng tại phòng công chứng/văn phòng công chứng khác.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *