Chậm khai báo việc làm có được bảo lưu số tháng hưởng BHTN không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào xin giấy phép ! Em đóng bảo hiểm 3 năm 9 tháng. Em đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và nhận quyết định hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Em đã nhận tiền được 1 tháng. Trung tâm giới thiệu việc làm hẹn em từ ngày 21/5 đến 23/5 đến trung tâm khai báo tình trạng việc làm.

Nhưng do công ty mới phát hợp đồng lao động xuống trễ hơn ngày ký 9/5 nên ngày 24/5 em mới đến khai báo việc làm được ( trễ 1 ngày so với giấy hẹn). Vậy em sẽ được bảo lưu bao nhiêu tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp ? Mong Luật sư tư vấn giúp em !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý :

 

– 

2. Luật sư tư vấn :

Căn cứ theo Điều 45 Luật việc làm 2013  quy định :

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Đối với trường hợp người đăng ký hưởng thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả thì theo quy định tại khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP :

Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động”.

Khi được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì áp dụng tương tự theo khoản 6 điều 18 Nghị định trên: “Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định”.

Vì vậy, người đăng ký hưởng thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả thì toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện hưởng

Trường hợp người lao động không lên báo cáo với trung tâm dịch vụ việc làm hàng tháng trong khi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Luật Việc làm 2013 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 19, 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2.Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Tuy nhiên, nếu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định thì theo quy định tại điểm 2 khoản 3 điều 53 Luật Việc làm năm 2013 được hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

= >Người lao động đăng kí hưởng thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.

Còn đối với người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà không đến cơ quan bảo hiểm thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thì sẽ số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm ngừng cho đến khi người lao động đó đến thông báo theo quy định. Nếu người lao động không đến cơ quan bảo hiểm thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong vòng 3 tháng liên tiếp thì việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt và thời gian tham gia bảo hiểm tương ứng với số chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa được hưởng sẽ không được bảo lưu để làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *