Căn cứ để được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định mới 2020 ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi nào một người được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự ? Người được miễn truy cứu TNHS có bị coi là tội phạm hay không ? và một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc miễn trách nhiệm hình sự sẽ được luật sư tư vấn và giải thích cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Căn cứ để được miễn trách nhiệm hình sự ?

Chào luật sư, Chú tôi có chạy xe tải gây tai nạn chết người. Về phía người bị nạn thì đã viết . Và chúng tôi muốn gia đình bị nạn viết đơn đề nghị miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho chú tôi thì đơn có phải có xác nhận của chính quyền địa phương không ạ?

Cảm ơn!

Căn cứ để được miễn trách nhiệm hình sự ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn tới bộ phận tư vấn luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Về vấn đề tội phạm theo quy định của Bộ Luật hình sự:

Như thông tin bạn cung cấp, chú bạn chạy xe tải vi phạm quy định về tham gia giao thông và gây chết người, theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, hành vi của chú bạn cấu thành tội phạm tại Điều 260: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, mức hình phạt cho hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ gây chết người là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu thuộc các trường hợp tại các khoản 2, 3 Điều này thì mức hình phạt sẽ cao hơn.

Về vấn đề đơn bãi nại của người bị hại:

Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, trường hợp người bị hại rút đơn yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ đối với những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 266 của Bộ Luật hình sự. Vì đây là các tội phạm mà theo quy định chỉ khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại, nên trường hợp người bị hại đã rút đơn yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ.

Như vậy, theo như phân tích ở trên, chú của bạn phạm tội quy định tại Điều 260, không thuộc các trường hợp khởi kiện vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, do đó trường hợp người bị hại có làm đơn bãi nại như bạn nói thì cơ quan tố tụng vẫn quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi của chú bạn khi có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.

Về vấn đề miễn trách nhiệm hình sự:

Theo quy định tại Điều 29 Bộ Luật hình sự, căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự như sau:

” 1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 29, trường hợp gia đình người bị hại và người phạm tội tự nguyện hòa giải được đồng thời đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Pháp luật chỉ quy định là ” có thể “ được miễn, ngĩa là không mặc nhiên có đơn của gia đình người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Ngoài ra để được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản này, thì người phạm tội phải có các điều kiện như sau:

– Tội phạm mà người phạm tội thực hiện phải là tội phạm ít nghiêm trọng;

– Hoặc là tội phạm nghiêm trọng do vô ý;

– Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.

Theo đó, hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông gây chết người là do lỗi vô ý theo quy định tại Điều 11 Bộ Luật hình sự, cụ thể:

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Do đó, nếu chú bạn phạm tội thuộc khoản 1 điều 260 thì đó là phạm tôi nghiêm trọng do vô ý, trong trường hợp này chú bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 điều 29 ở trên. Còn trường hợp hành vi của chú bạn cấu thành tội phạm quy định tại các khoản 2, 3 ( tội phạm rất nghiêm trọng) Điều 260 Bộ luật hình sự thì nếu gia đình người bị hại có làm đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho chú bạn thì chú bạn cũng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Đối với thắc mắc về đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự của gia đình người bị hại, thì theo quy định của pháp luật không bắt buộc trong đơn phải có xác nhận của chính quyền địa phương. Đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự chỉ cần đảm bảo thể hiện được nội dung mong muốn của người làm đơn trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện và có xác nhận của người làm đơn ( chữ ký), nếu trường hợp nhiều người cùng làm một đơn thì thể hiện sự xác nhận của tất cả những người đó trong đơn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

2. Miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội ?

Thưa luật sư, “Xin cho biết miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội không? Miễn trách nhiệm hình sự khác với đình chỉ vụ án như thế nào?” (Vũ Lân, tỉnh Thái Bình)

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 25 thì miễn trách nhiệm hình sự (TNHS) là việc miễn truy cứu TNHS cho người phạm tội “nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”.

Miễn TNHS còn được áp dụng đối với “trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm” hoặc “khi có quyết định đại xá”.

Như vậy, người được miễn TNHS là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu TNHS trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn TNHS có thể do cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).

Ngược lại với trường hợp miễn TNHS, theo quy định tại Điều 169 thì “đình chỉ vụ án” là một biện pháp tố tụng, do Viện kiểm sát áp dụng “khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 105 và Điều 107 của Bộ luật này hoặc tại Điều 19, Điều 25 và khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự”.

Đó là các trường hợp: người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trong những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại; không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác…

Như vậy, người được đình chỉ vụ án có thể là người không phạm tội (không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm) hoặc cũng có thể là người có hành vi phạm tội nhưng vì những lý do khách quan nhất định (như chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự…) mà được đình chỉ các biện pháp tố tụng đối với hành vi mà họ đã thực hiện.

Trân trọng./.

3. Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự ?

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

>>

2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.

Tham khảo: ( )

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *