Bị công an giữ bằng lái xe sau 1 năm có lấy lại được không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Luật sư tư vấn thủ tục, quy trình và thời hạn nhận lại bằng lái xe sau khi bị cơ quan công an giữ giấy phép lái xe. Đồng thời phân tích một số quy định pháp lý liên quan đến bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông:

Mục lục bài viết

1. Bị công an giữ bằng lái xe sau 1 năm có lấy lại được không ?

Thưa luật sư, Luật sư tư vấn giúp trường hợp của em như sau: Một năm trước em bị giữ xe và bằng lái do chạy xe có nồng độ cồn vượt quá quy định. Sau đó em đã đi đóng phạt và lấy xe ra rồi, còn bằng lái thì bị giam 60 ngày, nhưng bây giờ đã 1 năm rồi em chưa lấy, vậy bây giờ đi lấy còn được không ? với lại bây giờ biên bản giữ bằng lái em cũng làm mất rồi có sao không vậy?

Người gửi: Nguyễn Minh Phúc

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  - 0899456055

Trả lời:

Chào bạn ! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Thứ nhất, về việc bạn tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe. Điều 12 quy định :

Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết ghi trong và đã bị tạm giữ một loại hoặc tạm giữ hết các giấy tờ: Giấy phép lái xe hoặc Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực mà người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông, thì sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ, nếu tiếp tục vi phạm hành vi mới thì phải về hành vi không có giấy tờ và hành vi vi phạm mới, tiến hành tạm giữ một trong các loại giấy tờ còn lại hoặc tạm giữ phương tiện (nếu hành vi quy định phải tạm giữ phương tiện hoặc không còn loại giấy tờ nào để tạm giữ) và xử lý vi phạm theo quy định.

Do đó, nếu hết thời hạn giữ bằng lái xe mà chưa đến lấy bằng lái xe, thì khi điều khiển xe bạn có thể bị xử phạt vì hành vi không có giấy tờ xe. Hành vi tham gia gioa thông mà không có Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo khoản 5 Điều 21 NĐ 171/2013/NĐ-CP.

Thứ hai, Về việc lấy lại Giấy phép lái xe.

Điều 17 quy định:

“Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Căn cứ Điều 17 Nghị định 115/2013/NĐ-CP và Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính. Có thể chia 2 trường hợp:

+ Trường hợp 1: Nếu người ra quyết định đang trong thời gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thì bạn liên lạc với người ra quyết định tạm giữ Giấy phép của bạn. Khi đó, bạn nêu lý do bị mất biên bản giữ Giấy phép để họ giải quyết cho bạn.

+ Trường hợp 2: Nếu người ra quyết định tạm giữ đã thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ. Người ra quyết định tạm giữ đã chuyển cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng tài sản (điểm b, d khoản 1 Điều 82 ).

Trường hợp bạn đã làm mất biên bản giữ bằng lái thì bạn cần liên lạc với người ra quyết định tạm giữ Giấy phép của bạn để kiểm tra họ kiểm tra lại sổ sách để giải quyết cho bạn. Sau đó bạn nên làm đơn gửi cơ quan nhà nước đang quản lý Giấy phép lái xe của bạn để được nhận lại Giấy tờ xe.

Trân trọng cảm ơn !

>&gt Xem thêm: 

2. Nhân viên lái xe gây tai nạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh A là giám đốc của một công ty, công ty anh kí hợp đồng cho nhân viên sử dụng ô tô của công ty mình để lái xe chở khách. Trong quá trình làm việc, nhân viên của anh đã gây ra tai nạn và để thiệt hại rất lớn.

Vậy trách nhiệm bồi thường ở trường hợp này được giải quyết như thế nào ?

>> :

Trả lời:

Bạn thân mến, thắc mắc của bạn cần quan tâm các vấn đề sau:

Trường hợp bồi thường của bạn là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cụ thể là trường hợp bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.

Người lái xe đó đã kí hợp đồng lao động với công ty của bạn, nhân viên đó sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng lao động đã kí. Theo quy định tại Điều 618 ; (văn bản thay thế: ) thì:

“Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.

Do vậy, trước hết, công ty của bạn – bạn là giám đốc công ty sẽ thực hiện việc bồi thường cho bên bị thiệt hại, sau đó, bạn sẽ yêu cầu người đã gây ra thiệt hại – nhân viên của bạn hoàn trả một khoản tiền cho công ty.

Mức bồi thường do hai bên có thể thỏa thuận, đáp ứng được yêu cầu “toàn bộ và kịp thời”, “Cần phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật, đạo đức xã hội’- Trích tiểu mục 2.1 mục 2 NQ 01/2004/NĐ-CP. Trường hợp mà hai bên không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhân viên bên bạn do vô ý gây ra tai nạn và nếu bạn cảm thấy mức bồi thường đã thỏa thuận không phù hợp với thực tế thì bên bạn có thể yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước thay đổi mức bồi thường.

Khi bạn đã giải quyết xong phần trách nhiệm của công ty thì bạn sẽ làm việc với nhân viên đã gây ra thiệt hại, yêu cầu nhân viên đó hoàn trả một khoản tiền cho công ty.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 thì:

“Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này”.

Khi bạn yêu cầu nhân viên đó bồi thường thì bạn cần quan tâm tới “việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động”- trích khoản 1 Điều 131 BLLĐ năm 2012. Để yêu cầu nhân viên bồi thường thiệt hại thì từ những thông tin, chứng cứ thu thập được, bạn cần chứng minh được lỗi của nhân viên đó, phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; và bạn phải lập thành biên bản đối với sự việc này .

Chúc bạn may mắn, sớm hoàn thành trách nhiệm của mình! Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

3. Thời gian chờ lấy bằng có được phép lái xe ?

Thưa luật sư cho em hỏi là em mới đi thi bằng lái xe và đã trúng tuyển.trong thời gian em chờ lấy bằng em có được phép lái xe không vậy luật sư?

Người gửi: Quân Nguyễn

>> Luật sư tư vấn luật giao thông trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

Điều 58 quy định:

“Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ… và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp… Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: … b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới…”.

Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Điều 21 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

…2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe….

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.”

Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông chỉ căn cứ vào việc hiện tại bạn đang tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe để xử phạt mà không căn cứ bạn đã thi bằng hay chưa. Khi đó, bạn vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

Trân trọng./.

>&gt Xem thêm: 

4. Trách nhiệm của người lái xe tải gây chết người ?

Thưa luật sư, Em có 1 số vấn đề thắc mắc liên quan tới vụ việc tai nạn giao thông rất mong anh / chị luật sư tư vần giúp em. Khoảng 6 giờ 15 ngày 16-12-2015, trên tuyến đường ĐT 603 (đoạn qua khối phố Tứ Câu, phường Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, Quảng Nam).

Vào thời điểm này xe máy mang BKS 92Dxxxx do em dâu con chú ruột tôi là Đ.H (SN 1989, trú xã Điện Phước, thị xã Điện Bàn) đang lưu thông trên đoạn đường này thì bất ngờ bị xe tải BKSxxxx đi cùng chiều tông trúng khiến em dâu con chú tôi tử vong tại chỗ. Em dâu con chú tôi làm nghề bỏ nem chả, đã có chồng và hai con nhỏ. Con trai lớn được 4 tuổi, con trai nhỏ được 30 tháng tuổi. Khi chưa bị tai nạn mất thì 2 vợ chồng em dâu con chú tôi ngoài việc nuôi dưỡng 2 cháu nhỏ còn phải phụng dưỡng cha già 62 tuổi mất sức lao động (tức là chú ruột tôi).

– Luật sư tư vấn giúp em với trường hợp này bên gia đình nhà em trai con chú tôi được đền bù thiệt hại như thế nào? Số tiền là bao nhiêu?

– Về trách nhiệm hình sự thì người gây tai nạn có phải chịu hay không? Mức án bao nhiêu năm tù?

– Nếu phía bên người gây tai nạn không chịu đền bù hoặc không có khả năng đền bù họ chỉ muốn chịu trách nhiệm hình sự có được không?Trường hợp này pháp luật giải quyết như thế nào? Có bắt buộc họ phải đền bù không?

– Giả định trường hợp họ đền bù với 1 số tiền quá thấp ( khoảng 40 – 50 tr ) trường hợp này gia đình em trai con chú tôi phải làm sao để được hưởng đúng số tiền nhà em trai con chú tôi đã bị thiệt hại và số tiền đã lo tang lễ, nuôi dưỡng 2 cháu nhỏ, phụng dưỡng cha già mất sức lao động (tức là chú ruột tôi ) vì họ chỉ chịu đền bù ở mức đó hoặc không đền bù để đi tù.

– Hiện tại đến thời điểm này gia đình em trai con chú tôi chưa nhận được đồng nào tiền hỗ trợ bên phía công ty G cũng như gia đình người tài xế tên L.C.H người đã gây trực tiếp gây tại nạn làm chết em dâu tôi.

– Trường hợp này bên phía công ty G có phải chịu trách nhiệm không? Nếu công ty và gia đình người tài xế tên L.C.H không đền bù thì bên bảo hiểm của công ty đó có chi trả không?

Mong hồi âm tư vấn sớm của Anh/Chị luật sư về trường hợp này. Xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc Anh/Chị luật sư sức khỏe , hạnh phúc.

>> Luật sư tư vấn trách nhiệm lái xe gây chết người, gọi:

Trả lời:

4.1. Về vấn đề bồi thường thiệt hại:

Trong trường hợp này, phương tiện gây ra tai nạn là ô tô tải, theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 13 Luật giao thông đường bộ thì ô tô được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy, việc bồi thường hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, Điều 601 có quy định về vấn đề này như sau:

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Vì chủ sở hữu của chiếc xe này là công ty G và người gây tai nạn là tài xế lái xe tải của công ty đó, việc xác định trách nhiệm bồi thường được thực hiện Theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục III hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

2. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

a) Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Chủ sở hữu đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ là đang thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý nguồn nguy hiểm cao độ, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ nguồn nguy hiểm cao độ.

b) Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường.

Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ôtô, nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

c) Về nguyên tắc chung chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

– Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

Ví dụ: Xe ôtô đang tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật, thì bất ngờ có người lao vào xe để tự tử và hậu quả là người này bị thương nặng hoặc bị chết. Trong trường hợp này chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ôtô đó không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (xe ôtô) gây ra.

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cần chú ý là trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.

d) Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã tuân thủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật).

Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật) thì phải liên đới cùng với người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

đ) Nếu chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác mà gây thiệt hại thì phải xác định trong trường hợp cụ thể đó người được giao nguồn nguy hiểm cao độ có phải là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hay không để xác định ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Ví dụ: A là chủ sở hữu xe ôtô đã giao xe ôtô đó cho B. B lái xe ôtô tham gia giao thông đã gây ra tai nạn và gây thiệt hại thì cần phải phân biệt:

– Nếu B chỉ được A thuê lái xe ôtô và được trả tiền công, có nghĩa B không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ôtô đó mà A vẫn chiếm hữu, sử dụng; do đó, A phải bồi thường thiệt hại.

– Nếu B được A giao xe ôtô thông qua hợp đồng thuê tài sản, có nghĩa A không còn chiếm hữu, sử dụng xe ôtô đó mà B là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp; do đó B phải bồi thường thiệt hại. Nếu trong trường hợp này được sự đồng ý của A, B giao xe ôtô cho C thông qua hợp đồng cho thuê lại tài sản, thì C là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ôtô đó; do đó, C phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, trường hợp này nếu tài xế H được công ty G thuê lái xe và được trả tiền công, tài xế H gây tai nạn thì công G phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

Nếu tài xế H thuê xe tải qua hợp đồng thuê tài sản thì tài xế H phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

Về phía bên tài xế H phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi, trừ khi:

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định của về bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Do đó các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại theo quy định trên. Vì tai nạn gây thiệt hại cho tính mạng em dâu bạn nên việc bồi thường được thực hiện Theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục III Nghị quyết 03/2006/NĐ-CP như sau:

“2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

2.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.4 và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II này.

2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…

2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.

Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.

b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.

– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

2.4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

b) Trường hợp không có những người được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 này, thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.

c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…

d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”

Về việc bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp bảo hiểm:

Nguyên tắc bồi thường được quy định tại điều 14 như sau:

“Điều 14. Nguyên tắc bồi thường

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường bảo hiểm về người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.”

>> Bạn tham khảo bài viết:

Nếu bên gây ra tai nạn là phía tài xế H không thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì gia đình bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân nơi công ty G có trụ sở hoặc nơi cư trú của tài xế H giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 588 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.”

4.2. Về trách nhiệm hình sự:

Căn cứ theo điều 260

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do tai nạn gây chết người nên tài xế H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ theo quy định trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

>&gt Xem thêm: 

5. Trách nhiệm khi lái xe trong tình trạng say rượu gây tai nạn ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Em tôi đủ tuổi lái xe nhưng chưa có giấy phép lái xe và đang trong tìng trạng có rượu bia. Đang lưu thông trên đường thì bị một xe máy ngược chiều tông vào làm em tôi ngã về phía lề đường xe em tôi chạy. Người này cũng trong tình trạng say rượu. Người này được đưa đi cấp cứu và chết sau đó vài ngày. Vậy cho hỏi em tôi có phải chịu trách nhiệm không? Nếu có thì chịu như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: Đ

>> :

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 14 ()có quy định như sau:

“Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Như vậy khi em bạn có sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và gây thiệt hại thì em bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình. Trường hợp của bạn, bạn nêu khi tham gia giao thông, bạn không uống rượu bia, có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định thì điều kiện của người tham gia giao thông phải có đầy đủ các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Do đó, khi bạn tham gia giao thông nhưng không có đủ các loại giấy tờ trên thì bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ.

Theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2003 thì “ Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác” mà làm chết một người thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự, tức là có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

Căn cứ vào Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 và Khoản 24 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định như sau:

Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Do bạn không đưa ra thông tin cụ thể về vấn đề lỗi gây ra tai nạn là của bên nào và chủ thể phía bên kia chết vì lí do gì nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xá vấn đề của bạn. Chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau:

Nếu lỗi thuộc về em bạn thì trường hợp này em bạn đã gây ra tai nạn và dẫn đến hậu quả chết người thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 thì em bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình và đồng thời do em bạn có sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và không có giấy phép lái xe nên em bạn sẽ phải chịu tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm B Khoản 2 như trên. Tuy nhiên khi xét xử Tòa án sẽ xem xét các hình thức giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 1999.

Nếu lỗi gây ra tai nạn là do phía bên kia thì trường hợp này em bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, với hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe và sử dụng rượu bia thì em bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này. Mức xử phạt cụ thể căn cứ vào Điều 21 và Điều 5 cụ thể như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định)…”

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy…”

Như vậy em bạn trong trường hợp này em bạn sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình với mức xử lí cụ thể tại Điểm a Khoản 3 Điều 21 như trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *