Bao lâu thì nhận được tiền của chế độ thai sản ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Một trong những vấn đề pháp lý được người lao động đặc biệt quan tâm là “Sau bao lâu kể từ khi hoàn thiện hồ sơ hưởng thai sản thì người lao động sẽ nhận được tiền bảo hiểm thai sản ?” Luật sư tư vấn và giải đáp một số quy định pháp luật hiện nay về vấn đề trên:

Mục lục bài viết

1. Bao lâu thì nhận được tiền của chế độ thai sản ?

Em chào luật sư! Em xin hỏi về chế độ thai sản. Em đóng bảo hiểm được hơn 2 năm và nghỉ sinh tháng 12 năm 2014. Sau khi sinh em cũng nộp giấy khai sinh và đủ hồ sơ để làm chế độ hưởng. Em muốn hỏi sau bao lâu thì được lĩnh tiền của bảo hiểm.

Mấy lần em hỏi thì công ty trả lời là công ty vẫn nợ tiền bên bảo hiểm lên bên bảo hiểm chưa thanh toán, đến nay là được 11 tháng rồi mà em vẫn chưa được nhận trợ cấp. Vậy bên bên bảo hiểm cho các công ty nợ lại bao nhiêu tháng ? Có khi nào bên bảo hiểm thanh toán rồi nhưng phía công ty chưa muốn thanh toán cho nhân viên không ?

Em xin cảm ơn.

Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản ?

Luật sư tư vấn:

– Theo quy định của Điều 28 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con

– Theo quy định pháp luật, nếu chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội (Luật BHXH) thì công ty của chị phải có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho chị trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ theo quy định (từ 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH mà công ty của chị giữ lại hàng tháng theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 92 Luật BHXH.

Cụ thể Khoản 1 Điều 117 Luật BHXH quy định:

Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.

Hàng tháng hoặc hàng quý người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho cơ quan BHXH quyết toán.

Trường hợp công ty của chị đang nợ BHXH thì tạm thời cơ quan BHXH chưa quyết toán kinh phí ốm đau, thai sản mà công ty đã chi trả cho người lao động. Khi nào công ty nộp đủ số nợ BHXH mới được quyết toán kinh phí ốm đau, thai sản đã giải quyết người lao động và chốt sổ BHXH.

– Nói như vậy không có nghĩa là công ty có quyền chậm trả chế độ thai sản cho chị.

Theo Khoản 2 Điều 28 quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm, lao động như sau:

“Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động”.

– Trường hợp công ty vẫn không chịu trả không chịu trả tiền chế độ thai sản cho bạn là trái quy định pháp luật. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải đến Phòng lao động – thương binh và xã hội để công ty chi trả số tiền bảo hiểm đó cho bạn.

Những điều cần lưu ý: Nhưng do trường hợp của bạn không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải và theo thông tin bạn cung cấp là bạn đã từng làm đơn yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty đã lấy lý do khó khăn để chưa chi trả bảo hiểm và không có kế hoạch cụ thể nào cho việc chi trả này nên bạn có thể trực tiếp khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty đóng trụ sở để được giải quyết. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bạn cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

2. Tư vấn về thủ tục nhận tiền bảo hiểm thai sản ?

Thưa Luật sư, em tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2013. Đến tháng 08/2015 (tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong tháng 08/2015) thì em xin tại công ty. Do sức khỏe kém, ngày 29/11/2015 em sinh em bé. Gần hết 06 tháng nhưng không có người trông cháu, nên em báo công ty xin thôi việc.

Công ty thông báo với em là do em nghỉ dưỡng thai đến khi sinh lâu quá nên công ty không lấy giùm được mà em phải tự làm thủ tục tại địa phương. Em hỏi UBND thì họ bảo em phải nhận tại Công ty. Cho em hỏi, tiền thai sản nhận tại đâu? Cách thức lãnh như thế nào và trường hợp của em có được không?

Em xin cảm ơn!

>>

Trả lời:

1. Bảo hiểm thai sản?

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ từ tháng 8/2015 và ngày 29/11/2015 bạn sinh em bé, khi đó, áp dụng () thì:

“Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”.

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”.

=> Như vậy, danh sách người hưởng chế độ thai sản do người lao động lập, tức vào thời kì bạn sinh em bé ngày 29/11/2015 thì công ty bạn phải thực hiện việc lập danh sách, thực hiện các thủ tục để bạn . Do đó, bạn yêu cầu công ty thực hiện chế độ thai sản cho bạn, và bạn tại công ty.

Theo đó, trong trường hợp này bạn cung cấp bản sao giấy khai sinh của con bạn cho công ty, giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (nếu có); Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này (nếu có).

2. Bảo hiểm thất nghiệp

Luật Việc làm 2013 quy định:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Như vậy, trường hợp bạn của bạn, bạn đã nghỉ việc quá 3 tháng mà chưa làm hồ sơ , do đó, bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Đăng ký nhận tiền bảo hiểm trước khi sinh có ảnh hưởng đến chế độ thai sản không ?

Thưa luật sư, Em tham gia bảo hiểm từ 2/01/2014, đến 24/08/2015 thì Em nghỉ việc, lúc này Em đang mang thai được 3 tháng, dự sinh 01/03/2016. Cho Em được hỏi: Em có đủ điều kiện không? Nếu trong thời gian này, Em nhận bảo hiểm thất nghiệp trước thì có nhả hưởng gì đến chế độ thai sản không?

Cảm ơn luật sư.

>>

Luật sư tư vấn:

Điều 28 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo như thông tin bạn trình bày thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2014 đến 24/8/2015 thì nghỉ việc, dự kiến sinh vào tháng 01/3/2015. Như vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ từ 2/2014 đến tháng 2/2015. Trong khoảng thời gian này, bạn đóng đủ bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên thì khi sinh bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Hợp đồng 1 năm mang thai 3 tháng thì hết hợp đồng có được không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 9 năm 2017 đến tháng hết tháng 8 năm 2018 thì hết hạn hợp đồng. Em đang mang thai dự kiến sinh là 3 tháng 3 năm 2019 vậy e có được hưởng trợ cấp thai sản không?

Em xin cảm ơn ạ!

Hợp đồng 1 năm mang thai 3 tháng thì hết hợp đồng có được nhận tiền thai sản không  ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 31 , để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ phải rơi vào một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1, đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp 2, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo thông tin bạn cung cấp, thời điểm dự sinh của bạn là tháng 3 nâm 2019 nhưng bạn đã nghỉ việc từ tháng 8 năm 2018 do hết hạn hợp đồng. Như vậy, nếu bạn không thuộc trường hợp 2 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo hướng dẫn tại Điều 9 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được vừa đủ 06 tháng (từ tháng 3 đến tháng 8). Như vậy, nếu bạn sinh con trong trong thời gian từ tháng 3/2019 trở lại thì bạn vẫn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Đóng bảo hiểm chưa đủ 6 tháng có được nhận tiền trợ cấp thai sản không ?

Thưa luật sư cho em hỏi: Trước đó em có đóng bảo hiểm hơn 2 năm và nghỉ việc, em đã đóng tiếp bảo hiểm từ tháng 4/2017 đến tháng 1/2018 em mang thai được 2 tháng, do không đủ sức khỏe nên em xin nghỉ dự sinh vào 5/9/2018. Nếu vậy em có được trợ cấp tiền thai sản không ? Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Điều 31 quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn dự kiến sinh vào 5/9/2018. Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con là: 9/2017 – 8/2018. Đồng thời bạn cũng nêu rõ thời gian đóng BHXH của bạn là từ năm 2017 đến năm 2018 là “từ tháng 4/2017 đến tháng 1/2018”. Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật và dữ liệu bạn đưa ra thì bạn mới chỉ đóng được bảo hiểm xã hội 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh, do đó trường hợp này bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Tuy nhiên, pháp luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định thêm trường hợp:

quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”.

Đồng thời theo dữ liệu bạn đưa ra thì trước 4/2017 bạn đã đóng được BHXH 2 năm do đó nếu bạn có thêm điều kiện “phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền” thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp. Trân trọng./.

6. Hướng dẫn cách tính mức hưởng thai sản của lao động nữ ?

Xin giấy phép tư vần và hướng dẫn một số cách tính các trường hợp cụ thể của chế độ bảo hiểm đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng thai sản:

Trả lời:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

– Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con và Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Vì bạn không nêu rõ thời điểm sinh con của vợ bạn nên chúng tôi chưa thể khẳng định được bạn có được nhận trợ cấp một lần khi sinh con hay không. Bạn vui lòng kiểm tra điều kiện tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 nêu trên để biết chính xác.

2. Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con và mức hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng chế dộ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

Mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bằng 2 lần mức lương cơ sở chứ không phải mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, cũng không phải mức lương tối thiểu vùng. Hiện tại, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.

Do vậy, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần thì bạn được trợ cấp một lần là 1.210.000 x 2 = 2.420.000 đồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *