Cách tính thuế cho cơ sở kinh doanh văn phòng phẩm và in ấn ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hiện tại tôi đang kinh doanh văn phòng phẩm và in ấn. Tôi xài hóa đơn trực tiếp. Cơ quan thuế tính thuế tôi mỗi tháng như sau: Thuế khoán 835.000 + 1% doanh thu văn phòng phẩm + 5% doanh thu in ấn + 2% thuế thu nhập cá nhân. Tôi thắc mắc với cơ quan thuế về 2% thuế thu nhập cá nhân,

cơ quan trả lời: ” Từ năm 2014 thì  không được giảm trừ gia cảnh nữa.” Vậy nếu doanh thu hàng tháng của tôi là 100 triệu .Tôi phải đóng 2 triệu thuế thu nhập cá nhân + thêm vài triệu các thuế khác. Như vậy là quá cao. Giả sử trong 100 triệu đó lợi nhuận của tôi là 15 triệu. Nhưng tổng cộng tiền thuế phải đóng là :835.000+5.000.000 + 2000.000= 7.835.000. Với 7 triệu tiền còn lại tôi chi cho tiền thuê nhà, tiền điện nước… Vậy tôi sống bằng tiền gì? Tôi thấy thất vô lý khi những cơ sở như tôi phải chịu một mức thuế cao như vậy. Đã vậy khi thu thuế cơ quan thuế cũng không hề có biên lai rõ ràng. Vì sao?

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2.Nội dung tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp, vì bạn không nói rõ, nên việc kinh doanh của bạn có thể là cá nhân kinh doanh hoặc , nhưng anh vẫn phải thực hiện đăng ký kinh doanh. Về việc nộp thuế cho hoạt động kinh doanh này của anh thì các loại thuế anh phải nộp bao gồm: Thuế môn bài; Nếu doanh thu của anh trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế GTGT và TNCN theo phương pháp khoán.

1. Về thuế môn bài

Khoản 2 Mục I Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC quy định:

“2. Các đối tượng khác, nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

– Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN…) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

– Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp

nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải riêng.

– Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH… nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

 

Thuế môn bài là loại thuế nộp theo năm, việc nộp thuế môn bài với cơ sở mới thành lập được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC như sau:

“1. Thời gian nộp thuế Môn bài:

Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và .”

Về thời gian nộp thuế môn bài, Khoản 2 Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:

– Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.”

2. Về thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán

Khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: “2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Như vậy, nếu doanh thu của anh dưới 100 triệu đồng/năm thì sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán.

Căn cứ để xác định doanh thu trên 100 triệu đồng/năm để làm căn cứ nộp thuế được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:

“b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp , không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.”

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC cũng quy định cụ thể về cách tính thuế TNCN và Thuế GTGT theo phương pháp khoán như sau:

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.”

kinh doanh văn phòng phẩm, in ấn  có gắn với hàng hóa, nên khi doanh thu của anh trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế với tỷ lệ thuế GTGT là 3% và thuế TNCN là 1.5%

Như vậy, nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng thì bạn sẽ phải nộp thêm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, còn nếu doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng / năm thì bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế.

 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *