Công dân Việt Nam có được bảo lãnh qua Hàn Quốc ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn pháp luật dân sự về vấn đề bảo lãnh qua Hàn Quốc làm việc và những vấn đề pháp lý có liên quan:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. Nội dung tư vấn: 

Tôi muốn hỏi luật sư : tôi có một công ty bên hàn quốc muốm bảo lảnh qua làm việc nhưng trước đó tôi đã ở bất hợp pháp tại hàn quốc. Vậy tôi có thể bảo lãnh qua lại hàn quốc được không ?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động (NLĐ) với bên nước ngoài về việc NLĐ đi làm việc ở nước ngoài được gọi là hợp đồng cá nhân. 

Điều kiện đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân
 
Điều 50 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định, NLĐ được đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 42 của Luật này;
2. Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
3. Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú.
 
Hợp đồng cá nhân 

Tại các Điều 51, 52 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định về Hợp đồng cá nhân; Hồ sơ, thủ tục đăng ký hợp đồng cá nhân như sau:

1. Hợp đồng cá nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Hợp đồng cá nhân bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Ngành, nghề, công việc phải làm;
b) Thời hạn của hợp đồng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
đ) Tiền lương, tiền công; tiền làm thêm giờ;
e) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh; 
g) Chế độ bảo hiểm xã hội;
h) Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
i) Giải quyết tranh chấp.
 
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hợp đồng cá nhân

1. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cá nhân với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú bao gồm:
a) Đơn đăng ký kèm theo bản sao Hợp đồng cá nhân, có bản dịch bằng tiếng Việt;
b) Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức.

2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân cho người lao động, nếu không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân phải được xuất trình khi người lao động làm thủ tục xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.

Bên cạnh đó để bạn qua Hàn Quốc làm việc theo dạng hợp đồng này, phía chủ sử dụng lao động ở Hàn Quốc phải có giấy phép của Cục lao công Hàn Quốc cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại Hàn Quốc.

Khi đó, chủ sử dụng lao động muốn tiếp nhận bạn sẽ tiến hành làm thẻ lao động (hay còn gọi là thẻ cư trú) cho bạn, thẻ này cũng đồng thời là visa của bạn. Cách thức tiếp nhận sẽ do bạn và chủ sử dụng thỏa thuận tiến hành. Lệ phí, lương bổng hay các phúc lợi khác cũng là sự thỏa thuận giữa bạn và chủ sử dụng lao động. Riêng hộ chiếu thì bạn tự đến làm tại Công an địa phương mà bạn cư trú.

Tôi muốn hỏi luật sư : tôi có một công ty bên hàn quốc muốm bảo lảnh qua làm việc nhưng trước đó tôi đã ở bất hợp pháp tại hàn quốc. Vậy tôi có thể bảo lãnh qua lại hàn quốc được không ?

Theo quy định của phía thị trường lao động Hàn Quốc, những lao động nước ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc sẽ bị cấm nhập cảnh vào Hàn Quốc trong thời gian là 5 năm kể từ ngày lao động đó bị trục xuất. Như vậy, trường hợp của bạn sẽ không được cấp visa nhập cảnh Hàn Quốc, dù bạn tự nguyện về nước hay bị trục xuất về nước. Đặc biệt là những đối tượng là người lao động mà đã từng có thời gian cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc thì rất khó có khả năng xin được visa để sang Hàn Quốc làm việc, kể cả sau thời hạn cấm nhập cảnh.

Bạn đã từng cư trú và làm việc bất hợp pháp tại thị trường lao động Hàn Quốc, do đó, tên và hồ sơ của bạn đã nằm trong danh sách đen của Bộ Tư pháp Hàn Quốc.

Để hiểu rõ hơn về trường hợp của mình bạn có thể liên hệ với đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam.

Em gái tôi lấy chồng Hàn Quốc từ năm 2013 đến nay. Giờ đang chuẩn bị làm thủ tục nhập quốc tịch bên đó. Nhưng em tôi muốn giữ cả quốc tịch Việt Nam. Xin hỏi luật sư về thủ tục như thế nào. Xin cám ơn luật sư.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 56/2014/QH13 ngày 24/6/2014 (Luật Quốc tịch) thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực (1/7/2009) thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 

Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài; Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch, các trường hợp mất quốc tịch Việt Nam gồm: Được thôi quốc tịch Việt Nam (có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam); Bị tước quốc tịch Việt Nam; Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai và có quốc tịch Việt Nam mà chưa đủ 15 tuổi thì không còn quốc tịch Việt Nam trong trường hợp tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài hoặc chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài; Mất quốc tịch trong trường hợp thay đổi quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam; Mất quốc tịch theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, bạn phải đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam được quy định cụ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. Còn người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các trường hợp mất quốc tịch Việt Nam, có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam trước ngày 1/7/2009 (ngày Luật Quốc tịch có hiệu lực) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau ngày 1/7/2009 không phải đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam.

Đối chiếu với các quy định nêu trên cho thấy bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau ngày 1/7/2009, có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam và không thuộc các trường hợp mất quốc tịch Việt Nam nên bạn đương nhiên vẫn được xác định có quốc tịch Việt Nam mà không phải đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam.

Xin tổng đài tư vấn giúp , tôi có bạn là người Hàn Quốc muốn bảo lãnh sang Hàn làm việc vậy tôi phải chuẩn bị những giấy tờ pháp lý như thế nào . Trước kia tôi có đi làm việc tại Hàn quốc được 5 năm và về nước vào năm 2004 , sau đó tôi làm việc cho doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng nông nghiệp sang hàn quốc đến bây giờ . Do nhu cầu công việc nên phía hàn quốc muốn bảo lãnh tôi sang Hàn Quốc , rất mong muốn tổng đài tư vấn giúp . Tôi xin chân thành cám ơn !

Nếu người bạn của bạn là người Hàn Quốc muốn bảo lãnh bạn sang Hàn Quốc, thì các bạn cần tìm hiểu cụ thể quy định của pháp luật Hàn Quốc về việc cho người Việt Nam nhập cảnh vào Hàn Quốc theo diện được bảo lãnh.

Trong trường hợp bạn của bạn đủ điều kiện để bảo lãnh cho bạn sang Hàn Quốc theo mục đích của bạn sang Hàn Quốc để du học, lao động… thì bạn cần đáp ứng điều kiện về xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều điều kiện nhập cảnh theo pháp luật Hàn Quốc. Cụ thể như sau:

Điều kiện thứ nhất: Điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 94/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP) thì: “Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực”.

Như vậy, công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam mà không cần thị thực thì cần cung cấp các giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Cụ thể, theo khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP thì những loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:

+ Hộ chiếu quốc gia (hộ chiếu ngoại giao; hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông);

+ Giấy tờ khác (Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương hoặc Giấy thông hành).

Căn cứ theo quy định trên, bạn cần cung cấp hộ chiếu phổ thông để được xuất cảnh Việt Nam mà không cần thị thực. Nếu bạn chưa có hộ chiếu Việt Nam thì bạn phải làm thủ tục xin cấp hộ chiếu Việt Nam theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP. Theo đó, bạn nộp hồ sơ (hồ sơ gồm tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định) và nhận kết quả cấp hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

– Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú. Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị cấp hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.

– Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định. Đối với việc nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi đăng ký thường trú và bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

– Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ trả kết quả cho bạn trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Điều kiện thứ hai: Điều kiện được nhập cảnh vào Hàn Quốc:

Để đáp ứng được điều kiện này, bạn phải được Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam cấp cho bạn thị thực phù hợp với mục đích sang đó.

Việc có được cấp thị thực để sang nước đó theo mục đích bảo lãnh của người bạn Hàn Quốc hay không phụ thuộc vào quy định pháp luật của Hàn Quốc. Đó là các quy định về điều kiện người bạn đó có đủ tư cách để được bảo lãnh cho người nước ngoài (Việt Nam) sang Hàn Quốc hay không và bảo lãnh cho người nước ngoài sang Hàn Quốc với mục đích gì. Ngoài ra, nếu được bảo lãnh thì bạn của bạn cần thực hiện những thủ tục gì theo quy định của Hàn Quốc để bảo lãnh cho bạn sang đó.

Đồng thời, bạn phải đáp ứng đủ điều kiện được nhập cảnh sang đó với mục đích cụ thể của bạn (trình độ, độ tuổi, sức khỏe…).

Như vậy, để biết được điều kiện và thủ tục nhập cảnh vào Hàn Quốc, bạn cần tìm hiểu quy định của pháp luật Hàn Quốc về điều kiện bạn của bạn có được bảo lãnh cho bạn sang Hàn Quốc hay không và điều kiện để bạn được nhập cảnh vào Hàn Quốc. Nếu cả hai bạn đều đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Hàn Quốc thì hai bạn thực hiện các thủ tục nêu trên để bạn được sang Hàn Quốc theo diện được người bạn Hàn Quốc bảo lãnh.

*Tôi có người em lấy chồng Hàn Quốc và nhập quốc tịch Hàn Quốc ( và đã thôi quốc tịch Việt Nam) được gần 1 năm nay. Hiện tại em tôi muốn về nước và nhập lại quốc tịch Việt Nam có được không? Thủ tục cụ thể thế nào? Em tôi có thể giữ cả hai quốc tịch Việt Nam và Hàn Quốc*

I. Điều kiện trở lại quốc tịch VN:

Công dân VN bị mất quốc tịch VN muốn trở lại quốc tịch VN phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Căn cứ (lý do) mất quốc tịch VN trước đây:
– Được thôi quốc tịch VN.
– Bị tước quốc tịch VN.
– Người VN định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch VN trước ngày 01-7-2009 (ngày Luật quốc tịch có hiệu lực) vẫn còn quốc tịch VN và trong thời hạn 5 năm, nhưng kể từ ngày 1-7-2009 đã không đăng ký với cơ quan đại diện VN ở nước ngoài để giữ quốc tịch VN.
– Trường hợp cha (hoặc mẹ) được thôi quốc tịch VN thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng mất quốc tịch VN, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
– Theo điều ước quốc tế mà VN là thành viên.

2. Thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Xin hồi hương về VN.
– Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân VN.
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN.
– Có lợi cho Nhà nước VN (có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; người mà việc trở lại quốc tịch VN của họ có lợi cho nhà nước VN).
– Thực hiện đầu tư tại VN (phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của VN cấp giấy tờ chứng nhận).
– Đã thôi quốc tịch VN để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

3. Việc trở lại quốc tịch VN không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của VN.
4. Phải lấy lại tên gọi VN trước đây, và được ghi rõ trong quyết định cho trở lại quốc tịch VN.
5. Phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp:
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân VN.
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN.
– Có lợi cho Nhà nước VN.

6. Đối với trường hợp bị tước quốc tịch VN thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước thì mới được xem xét cho trở lại quốc tịch VN.

II. Hồ sơ và thời gian giải quyết xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
1. Hồ sơ :
Bao gồm:

– Đơn xin trở lại quốc tịch VN.
– Bản khai lý lịch.
– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài).
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch VN cư trú ở VN, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch VN cư trú ở nước ngoài. (Phiếu lý lịch tư pháp phải được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ).
– Giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch VN như: Bản sao Giấy khai sinh; bản sao quyết định cho thôi quốc tịch VN hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch VN; giấy tờ khác có ghi quốc tịch VN hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch VN trước đây của người đó.
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch VN như:
• Bản sao giấy chứng nhận kết hôn (đối với người có vợ hoặc chồng là công dân VN);
• Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con (đối với người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân VN);
• Bản sao Huân chương, Huy chương, Giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của VN (đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN);
• Giấy chứng nhận của cơ quan nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận về việc trở lại quốc tịch VN sẽ đóng góp cho sự phát triển cho một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.

Trường hợp đặc biệt:
– Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch VN theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Nếu chỉ có cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch VN mà con chưa thành niên trở lại quốc tịch VN theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch VN cho con.
– Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch VN do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật VN. 

2. Thủ tục, thời gian giải quyết:
Người xin trở lại quốc tịch VN nộp hồ sơ tới Sở Tư pháp nơi cư trú (nếu đang cư trú ở trong nước). Nếu đang cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện VN ở nước sở tại ( Đại sứ quan, Lãnh sự quán).
Thời gian giải quyết : (trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ): khoảng hơn 3 tháng.
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết, Bộ Tư pháp sẽ thông báo cho người xin trở lại quốc tịch VN về kết quả giải quyết, và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Quyết định cho trở lại quốc tịch VN cũng sẽ được đăng Công báo.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật dân sự – Công ty Xin giấy phép.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *