Xuất khẩu sản phẩm tài nguyên thiên nhiên chịu thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu % ?

Kính chào xin giấy phép! Tôi có trường hợp sau rất mong được tư vấn: Công ty tôi có xuất khẩu than cốc sang thị trường Cam-pu-chia (than cốc này không do bên tôi sản xuất mà được mua lại tại một doanh nghiệp sản xuất trong nước). Tôi không biết thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm này được áp dụng như thế nào ? Công ty tôi có được hoàn thuế GTGT hay không ? Rất mong được công ty giải đáp.

Luật Sư trả lời:

Cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Xin giấy phép. Sau khi nghiên cứu trường hợp cụ thể của khách hàng, Xin giấy phép giải đáp trường hợp cụ thể này như sau:

1. Cơ sở pháp lý

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Căn cứ theo quy định trên, hàng hóa được bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam (xuất khẩu ra nước ngoài). Tuy nhiên, có một ngoại lệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm tài nguyên thiên nhiên, có thể không được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại khoản 23, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng…

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.”

Từ quy định này cho thấy, nếu sản phẩm tài nguyên, khoáng sản đã qua một công đoạn chế biến thì sẽ được áp dụng thuế suất 0%. Tuy nhiên, sau đó, Thông tư 130/2016/TT-BTC và hiện tại là Thông tư 25/2018/TT-BTC đã xem xét trường hợp tỷ trọng chế biến nhỏ trong cấu thành hàng hóa là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC (đối tượng không chịu thuế):

“Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.”

Đối với trường hợp của công ty bạn, sản phẩm than cốc là một lại khoáng sản phi kim loại đã thông qua quá trình luyện than mỡ thông qua điều kiện yếm khí và nhiệt độ cao. Do đó, đây là loại than đã qua công đoạn chế biến tuy nhiên, cần phải xác định tỷ trọng trị giá khoáng sản và chi phí năng lương trên giá thành để xác định loại thuế suất áp dụng với đổi tượng này.

Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:

“Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức: 

Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm = Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng/Tổng giá thành sản xuất sản phẩm x 100% 

Trong đó: 

Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến. 

Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng. 

Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm. 

Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. 

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư. “

Dựa vào công thức trên, nếu doanh nghiệp bán sản phẩm than cốc có tổng trị giá tài khoáng sản (than mỡ) cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành than cốc thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Nếu không sẽ chịu thuế suất 0% khi xuất khẩu.
Theo đó, nếu mặt hàng này chịu thuế suất thuế GTGT 0% khi xuất khẩu thì có thể được hoàn thuế nếu đáp ứng các quy định của pháp luật. Nếu mặt hàng này không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đương nhiên không được xem xét hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế GTGT.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số:    để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *