Xử lý đơn tố cáo nặc danh như thế nào ? Hướng dẫn soạn thảo đơn tố cáo ?

Hệ thống pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích người dân thực hiện quyền cơ bản của mình là “Quyền tố cáo”, nhưng vì nhiều lý do khác nhau người dân không muốn để lộ thân phận của mình mà dùng hình thức tố cáo “nặc danh”, vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này ?

Mục lục bài viết

1. Xử lý như thế nào?

Thưa luật sư, Cơ quan em có nhận được đơn tố cáo ghi ngày 09/4/2013 người gửi ông Lê Anh Đ cư ngụ tại một xã trong huyện nhưng không có chữ ký. Qua làm việc trực tiếp ông khẳng định học vấn lớp 3, không viết, biết nội dung và không gửi đơn tố cáo nêu trên. Vậy đơn đó có đủ điều kiện thụ lý hay không? Căn cứ nào?

Xin chân thành cám ơn!

Người gửi: nguyen van B

Xử lý đơn tố cáo nặc danh như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Chào anh, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp của công ty, câu hỏi của anh được tư vấn như sau:

Trước hết, do phần câu hỏi của anh không nêu rõ cơ quan anh là cơ quan nào, có thẩm quyền tiếp nhận và hay không, đơn thư tố cáo về vấn đề gì vv… nên chúng tôi chỉ có thể trả lời cho anh dựa trên những nội dung cơ bản nhất về pháp luật tố cáo.

Căn cứ theo , thì đối với hình thức đơn tố cáo bằng văn bản thì phải đáp ứng được các điều kiện như sau:

Điều 23. Tiếp nhận tố cáo

1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Vậy trong trường hợp của bạn, người tố cáo không ký tên hay điểm chỉ vào đơn tố cáo và cũng khẳng định không phải chủ đơn này nên chưa có căn cứ để giải quyết đơn tố cáo. Tuy nhiên, nếu kèm theo đơn có những tài liệu, chứng cứ xác thực để chứng minh nội dung tố cáo là có căn cứ thì cơ quan bạn vẫn cần tiến hành các bước xác minh và xử lý ký luật( nếu có) với người bị tố cáo.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:

2. Quy trình giải quyết đơn tố cáo thực hiện như thế nào ?

Thưa luật sư, Bạn em là nữ 23 tuổi, có thuê ở trọ, phòng trọ sử dụng nhà vệ sinh chung. 1 tháng trở lại đây mỗi lần các bạn nữ đi vệ sinh thì có 1 thanh niên cùng dãy trọ xin vào trước. Lúc đầu không để ý, sau đó bắt đầu nghi ngờ. Hôm qua bạn em có tìm thử trong nhà vệ sinh thì phát hiện có máy quay siêu nhỏ được gắn trong đó. Hiện tại bạn em đang giữ máy quay nhưng các clip trước đó đã bị xóa hết.

Thực sự điều này gây tổn thương tâm lý rất nặng nề cho bạn em và những bạn nữ khác. Tình huống này em có thể tố cáo với cơ quan chức năng nào hay không? Các bước như thế nào? Và đối tượng sẽ nhận được mức xử lí ra sao?

Quy trình giải  quyết đơn tố cáo thực hiện như thế nào ?

, gọi số:

Luật sư tư vấn:

Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về vấn đề giải quyết đơn tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành:. Để thực hiện việc tố cáo, cần có trình tự tố cáo được quy định theo như sau:

Khi làm đơn, người tố cáo phải làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan.

có quy định trong đơn tố cáo cần có nội dung chính gồm:

+ Tên cơ quan nhận đơn;

+ Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;

+ Họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có);

+ Họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo;

+ Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;

+ Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Hành vi đặt camera nhằm mục đích quay lén những hình ảnh nhạy cảm của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên chúng tôi chưa xác định được mục đích quay lén của người này là gì nên chúng tôi xin đưa ra quy định tại điều 155, về tội làm nhục người khác để bạn tham khảo trong trường hợp quay lén nhằm mục đích phát tán lên mạng xã hội nhằm bạn:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu việc quay clip này nhằm mục đích đe dọa, tống tiền bạn của bạn thì người này có thể phải chiucj trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản của người khác, cụ thể :

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm , thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra có thể yêu cầu bồi thường theo trách nhiệm dân sự vì xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, tinh thần của người bị hại.

Thưa luật sư, Tôi có đứa cháu sinh ngày: 18/5/2001 có quan hệ với bạn trai sinh ngày 18/02/1998 việc quan hệ xảy ra từ năm 2014 cho đến nay và đã sinh ra một đứa con sinh ngày 02/10/2015. trong thời gian cháu tôi sinh nở bạn trai của cháu tôi bỏ đi quen người khác và không chịu trách nhiệm. Như vậy bạn trai của cháu rồi có bị xử lý hay không khi tôi gửi đơn tố cáo?

Tại thời điểm quan hệ, cháu bạn 13 tuổi, bạn trai của cháu bạn 16 tuổi.Vì vậy chúng tôi xin đưa ra 2 trường hợp :

1. Tại thời điểm quan hệ tình cảm cháu bạn đã đủ 13 tuổi, bạn trai của cháu bạn chưa đủ 18 tuổi. Không phạm tội.

2. Tại thời điểm quan hệ cháu bạn chưa đủ 13 tuổi, bạn trai đủ 16 tuổi. Tôi hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định như sau:

Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Đối với 02 người trở lên;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Có tổ chức;

b) Nhiều người hiếp một người;

c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng ./.

Thưa luật sư, Cuối năm 2014 em có qua ông anh giới thiệu và em quen cô bạn tên là H và thi thoảng liên lạc .và nhờ em xin cho đưa cháu vào công an .và em đồng ý ,thời gian sau H giao cho em 20 triệu và em viết giấy nhận tiền có người làm chứng thời gian sau thì H gửi số của gia đình bảo gọi cho người ta yên tâm và em gọi, thời gian sau em gọi H gửi cho em thêm 20 triệu nữa rồi chuyển tiền, xong công việc không được em bảo trả tiền và H không đồng ý mà bảo em cứ nói chuyện là công việc ổn thỏa và có giấy quyêt định. đến lúc sư việc gia đình họ gửi lên cơ quan điều tra và làm đơn tố cáo ,trong thời gian này em cũng trả tiền cho H đủ số tiền .còn về phần H bảo đưa cho em 200 triệu, và khai như vậy. theo anh chị em bị tội gì và kết án ra sao?

=> Giao dịch này trái đạo đức xã hội nên sẽ bị coi là giao dịch vô hiệu do vi phạm pháp luật nên hai bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Ngoài ra bạn có thể phạm tội nhận hối lộ theo quy định tại Bộ luật hình sự:

“Điều 279. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

3. Hướng dẫn hành vi mượn tiền không trả ?

Thưa luật sư, Tôi muốn làm đơn tố cáo một cá nhân gửi đến cơ quan anh ta đang làm việc, về hành vi vay mượn tiền không trả và hiện đang mất liên lạc (chuyển công tác, hoặc bị đình chỉ công việc ) ?

Mong luật sư tư vấn mẫu đơn giúp ạ.

Trả lời:

Hiện tại trên website của Xin giấy phép có đăng tải mẫu đơn này, bạn có thể tham khảo:

4. Bị côn đồ đánh có thể làm đơn tố cáo ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em bị một đám côn đồ ( khoảng 12 người mang vũ khí gậy 3 khúc , mã tấu ) gây thương tích ở đầu khâu 6 mũi thì khởi tố vụ án được không ạ ?

Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn sớm của luật sư!

Luật sư tư vấn.

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hành vi của nhóm người đối với bạn đã đủ yếu tố để cấu thành hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, kể cả trong trường hợp tỷ lệ thương tật khi giám định của bạn dưới 11% (bởi vì ở đây nhóm người có sử dụng hung khí nguy hiểm gậy 3 khúc, mã tấu). Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương để được giải quyết.

Điều 134 quy định như sau:

“Điều 134. Tội hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Ngoài việc chịu trách nhiệm hình sự thì những người đó còn phải bồi thường thiệt hại cho bạn. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, nếu không thể thỏa thuận có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Xử lý đơn tố cáo của công dân thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Đơn tố cáo tổ công tác công an xã kiểm tra lưu trú người nước ngoài vào thôn lúc 23 giờ 55 phút có đúng quy định của pháp luật không? Vậy ủy ban nhân xã xác minh trả lời công dân như thế nào là đúng?

Xin luật sư tư vấn giùm.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Công ty Xin giấy phép . Với thắc mắc của bạn, Công ty Xin giấy phép xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Tại khoản điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:

2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:

b) Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

4. Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú và hướng dẫn cách thông báo lưu trú.

Theo quy định trên trong trường hợp có người đến ở lại gia đình thì đại diện hộ gia đình nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác có trách nhiệm thông báo lưu trú với công an cấp xã trước 23 giờ cùng ngày (trừ trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ). Do đó nếu có người đến lưu trú mà người có trách nhiệm thông báo lưu trú không thông báo lưu trú thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Tại Điều 26 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về kiểm tra cư trú như sau:

Điều 26. Kiểm tra cư trú

1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.

2. Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.

3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.

4. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.

5. Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

Theo quy định trên, công an xã có quyền kiểm tra các nội dung về cư trú (trong đó có lưu trú) bất kỳ lúc nào. Do đó việc tổ công tác công an xã kiểm tra lưu trú của người nước ngoài vào thôn lúc 23 giờ 55 phút là đúng quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 18 , việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình sự sau:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2. Xác minh nội dung tố cáo;

3. Kết luận nội dung tố cáo;

4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Vì vậy, sau khi nhận được đơn tố cáo bạn sẽ giải quyết theo các bước trên, nếu người tố cáo có yêu cầu thì sau khi có kết luận nội dung tố cáo bạn cần gửi kết luận này tới người tố cáo. Trân trọng./.

6. Đơn tố cáo hơn 1 tháng vẫn chưa được giải quyết do nguyên nhân nào?

Xin chào luật sư, Tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn : Tôi đã gửi đơn đến Công an Thị xã nhưng 1 tháng rồi vẫn không nhận được kết quả ? Xin cho hỏi : Vì đơn của tôi tố cáo chưa đúng hay thời gian giải quyết đơn chưa hết, nên chưa có kết quả hay do vì đơn tố cáo chưa đủ yếu tố để xử lí nên chưa giải quyết?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất: Về trình tự giải quyết tố cáo

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2. Xác minh nội dung tố cáo;

3. Kết luận nội dung tố cáo;

4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Thứ hai: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:

a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

Thứ ba: Thời hạn giải quyết tố cáo theo

1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *