Xe không kinh doanh vận tải có phải làm phù hiệu theo quy định mới hay không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Quy định cấp phù hiệu cho xe tải theo quy định hiện nay chỉ áp dụng cho đối tượng kinh doanh vận tải hay áp dụng cả với đối tượng không kinh doanh vận tải mà sở hữu xe tải ? và một số vướng mắc pháp lý liên quan sẽ được luật sư tư vấn và giải thích cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Có phải với xe không kinh doanh vận tải ?

Xin chào văn phòng luật Minh Khuê. Hiện tại gia đình tôi có 03 xe tải 2 xe tải trọng 2.5 tấn và 1 xe tải trọng 3.85 tấn. Tôi có câu hỏi mong được tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật chậm nhất đến ngày 1.1.2017 xe kinh doanh vận tải phải có phù hiệu xe tải. Nhưng gia đình tôi không kinh doanh vận tải vậy xe tải không đăng ký kinh doạnh vận tải và trên sổ kiểm định không có đăng ký kinh doanh vận tải thì có phải làm phù hiệu xe tải không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Làm phù hiệu xe tải?

gọi :

Trả lời

Thứ nhất, về đăng ký kinh doanh vận tải

Mặc dù theo như trình bày của bạn là gia đình bạn không kinh doanh vận tải, nhưng trước hết cần phải làm rõ gia đình bạn có sử dụng xe tải với mục đích kinh doanh hay không. Căn cứ theo khoản 1,2, 3 Điều 3, quy định thì :

“1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.

3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.”

Nếu gia đình bạn không sử dụng cả 3 chiếc xe tải trên với mục đích kinh doanh, không nằm trong khoản 1, 2, 3 Điều 3 thì gia đình bạn không cần đăng ký kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về

Về điều kiện cấp phù hiệu xe tải cũng như hồ sơ xin cấp phù hiệu xe được quy định tại Điều 55 như sau:

1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận tải khách du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận tải khách du lịch theo quy định.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bẳn chấp thuận khia thác tuyến, chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã và khi phù hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Xe đang tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phù hiệu xe hợp đồng.

4. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến, chấp thuận bổ sung, thay thế xe và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.

c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.”

Như vậy, theo quy định trên thì phù hiệu xe được cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, gia đình bạn không sử dụng cả 3 xe tải trên với mục đích kinh doanh vì vậy không cần làm giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải. Việc làm phù hiệu xe chỉ bắt buộc đối với các đối tượng có hoạt động kinh doanh vận tải.

2. Trường hợp nào cần phải xin cấp ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Quy định về việc cấp phù hiệu xe tải từ 1/7/2018 như thế nào. Tôi có 1 cái xe dùng để chở thức ăn chăn nuôi gia súc vì nhà có nuôi gia súc để bán, xe 1 tấn thì có cần xin cấp phù hiệu xe tải hay không?

Từ 1/7/2018 trường hợp nào cần phải xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu xe tải và gắn thiết bị giám sát hành trình

hoạt động kinh doanh vận tải trực tuyến, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 quy định về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

“1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.

3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.”

Như vậy trường hợp này của bạn kinh doanh chăn nuôi gia súc để bán, và bạn dùng xe để chở hàng hóa thức ăn chăn nuôi, đây là công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ và có thu nhập từ việc bán gia súc. Vậy hoạt động này của bạn được coi là kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

Theo quy định tại Điểm d khoản 4 Điều 11 quy định về lộ trình gắn phù hiệu xe đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực như sau:

“đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.”

Tại Điều 50 quy định về trường hợp kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh như sau:

“Điều 50. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:

a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

c) Có từ 05 xe trở lên.

d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.

2. Lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và vận tải bằng xe ô tô.”

Như vậy trường hợp này của bạn không cần xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải.

Và đồng thời căn cứ theo Công văn 6675/BGTVT-VT thì đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 10 tấn để vận chuyển hàng hóa và có số lượng dưới 05 xe không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu và gắn thiết bị giám sát hành trình. Trường hợp này của bạn không cần xin cấp phù hiệu xe tải và không phải gắn thiết bị giám sát hành trình.

3. Tư vấn quy định của pháp luật về phù hiệu xe tải ?

Da chào anh chị . Em muốn tìm đơn Xin Tạm ngừng Hoạt Động xe Contener gửi Trạm Đăng Kiểm đề ngưng đóng lệ phí giao thông (Vì xe gặp trục trặc phải chờ thời gian sữa chữa ) Anh chị hướng dẫn cho em với ạ ? Em Cảm ơn

Trả lời:

​ tư vấn về phù hiệu xe, xe tải theo quy định của :

TÊN ĐƠN VỊ …
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………….

……….., ngày…. tháng … năm 20 …

ĐƠN XIN NGHỈ LƯU HÀNH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ………..

Tên…. doanh nghiệp, hợp tác xã ………….

Số ĐKKD: ……………………………. cấp ngày: ……………………………………….

Địa chỉ cơ quan: ……………………………………………………………………………

Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho… (Tên doanh nghiệp, hợp tác xã)… để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có)

Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động

1

Từ ngày …. đến ngày …

2

Sở Giao thông vận tải tỉnh ………………………………. xác nhận các xe nêu trên chính thức nghỉ lưu hành kể từ ngày …. tháng …. năm ……………

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi cơ quan đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

4. Thưa luật sư, Luật sư cho tôi hỏi.Xe của tôi 29 chỗ.Tôi chạy khách du lịch theo hợp đồng và có phù hiệu hợp đồng.Tôi có phải mua giấy phép vào phố cấm không vậy? Cảm ơn!

Trả lời:

Khi bạn chạy xe du lịch vào đường cấm thì bạn phải được cấp phép cho phương tiện vận tải vào đường cấm:

Trình tự thực hiện:

– Bước 1: Cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại Mục 3.3 của thủ tục này và nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải

– Bước 2: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ: kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ thì phát hành giấy hẹn ngày đến nhận kết quả.

– Bước 3: Sở Giao thông vận tải nghiên cứu, giải quyết hồ sơ và cấp giấy phép lưu hành.

– Bước 4: Trả Giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

Cách thức thực hiện:

– Hồ sơ được nộp và trả kết quả trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả – Sở Giao thông vận tải

3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

3.3.1. Thành phần hồ sơ:

a) Chứng minh nhân dân của chủ phương tiện (nếu chủ phương tiện không trực tiếp đến nộp hồ sơ cấp phép phải có của chủ phương tiện theo quy định hiện hành) hoặc (đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, công ty, doanh nghiệp);

b) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu Phụ lục GTĐT-03 hoặc văn bản đề nghị có nội dung đầy đủ các thông tin theo mẫu;

c) Giấy tờ phương tiện (photo kèm bản chính để đối chiếu): Giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ kiểm định kỹ thuật;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, (đối với xe thuê).

3.3.2 Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

3.4. Thời hạn giải quyết: không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.

3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Giao thông vận tải

3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép.

3.8. Phí, lệ phí: Không có.

3.9. Tên mẫu đơn, tờ khai:

– Đơn đề nghị Giấy phép cho phương tiện vận tải vào đường cấm; dừng, đỗ xe tại khu vực cấm (Phụ lục GTĐT-03).

3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

3.10.1. Yêu cầu:

– Tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe phải mang theo bản gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của các bản sao nêu trên để đối chiếu.

3.10.2. Điều kiện:

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe còn thời hạn hiệu lực.

3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

a) Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Thưa luật sư, xin hỏi Luật sư cho em hỏi, phù hiệu xe tải là gì và nó có tác dụng gì vậy? Cảm ơn!

Trả lời:

Phù hiệu xe tải nói nôm na là mẫu giấy được Bộ Giao thông vận tải ban hành dành riêng cho xe tải theo quy định chiếu theo Điều 51 . Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này.

– Phù hiệu xe tải thường được dán, niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái, khi phù hiệu xe tải được cấp và niêm yết lên rồi thì không được tự ý tháo gỡ, làm rách hay tẩy xóa thông tin trên phù hiệu.

Về quy định chung thì xe có phù hiệu “XE TẢI” không được vận chuyển hàng hóa như công-ten-nơ, thời gian cho phép có hiệu lực của phù hiệu này là bao nhiêu, ngày nào là hết hạn và hết hạn thì chúng ta phải đăng ký lại nếu không sẽ bị phạt với bất kỳ lý do nào.

– Để đăng ký được Phù hiệu xe tải chúng ta chỉ cần đến Sở giao thông vận tải địa phương nơi bạn sinh sống thì sẽ được cơ quan chức năng tư vấn thêm và hướng dẫn thủ tục đăng ký một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Ngoài ra, chúng tôi xin trình bày thêm trong Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, phù hiệu cho từng phương tiện khác nhau là không giống nhau. Cụ thể gồm có những phù hiệu như sau :XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH, XE BUÝT, XE TAXI, XE HỢP ĐỒNG, XE CÔNG – TEN – NƠ, XE TẢI, XE TRUNG CHUYỂN, XE NỘI BỘ, XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH mỗi phù hiệu có giá trị về hiệu lực là khác nhau và thời gian khác nhau.

5. Thưa luật sư, Cho em hỏi, Cty em là xe container, xe đầu kéo, phù hiệu xe là phù hiệu xe đầu kéo vậy có đúng ko ạ, em sợ nhầm lẫn phù hiệu xe tải với xe container nếu có gì thì em đi đổi phù hiệu lại ? Cảm ơn nhiều

Trả lời:

Theo khoản 6 và khoản 7 của Điều 51 trên được sửa đổi bởi như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

9. Sửa đổi khoản 6 và khoản 7 Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi khoản 6 Điều 51 như sau:

“6. Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.”

6. Thưa luật sư, Công ty em buôn bán hạt nhựa nguyên sinh, có mua ô tô tải trên 10 tấn để vận chuyển hàng hóa. Luật sư cho em hỏi công ty em có phải làm phù hiệu xe không?. Nếu làm thì thủ tục làm cần những gì ạ? Em cảm ơn nhiều

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 51T như sau:

Điều 51. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hoá

1. Niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.

2. Vị trí niêm yết thông tin

a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe.

c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.

3. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

4. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định.

5. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27a của Thông tư này.

6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này.

7. Xe có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” không được vận chuyển công-ten-nơ.”

Trong đó, khoản 6 và khoản 7 của Điều 51 trên được sửa đổi bởi như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

9. Sửa đổi khoản 6 và khoản 7 Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi khoản 6 Điều 51 như sau:

“6. Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.”

Như vậy, trong trường hợp xe của bạn là xe tải chở hàng hóa thì phải có phù hiệu xe tải theo mẫu đã được Bộ Giao thông vận tải ban hành. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu và thủ tục xin cấp phù hiệu như quy định tại các Điều 54, 55 như sau:

Điều 54. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu

1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu.

2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu

a) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE BUÝT”, “XE TAXI”, XE HỢP ĐỒNG”, “XE CÔNG – TEN – NƠ”, “XE TẢI”, “XE TRUNG CHUYỂN” có giá trị theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

b) Phù hiệu “XE NỘI BỘ” có giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

c) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học có giá trị như sau: Tết Nguyên đán không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 ngày.

Điều 55. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.

c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

6. Cấp phù hiệu “XE NỘI BỘ”

Đơn vị có xe ô tô vận tải nội bộ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp), Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

7. Cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham gia khai thác tuyến cố định trên địa bàn địa phương. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

c) Bản sao công bố tuyến, chấp thuận khai thác tuyến của cơ quan quản lý tuyến.

8. Kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị có xe nội bộ. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không thực hiện đúng các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp phù hiệu sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định về thiết bị giám sát hành trình.

9. Trường hợp phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp lại trước khi hết hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.

10. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu đã cấp cho xe tăng cường để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết, các kỳ thi tuyển sinh và phù hiệu xe hợp đồng cấp cho xe chạy tuyến cố định ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.

11. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm

a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải và việc chấp hành các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe.

b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.

12. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này gửi đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký phải có trách nhiệm xác nhận và gửi tới Sở Giao thông vận tải nơi đề nghị qua fax hoặc email, bản chính được gửi qua đường bưu điện. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký thực hiện gỡ bỏ phương tiện đã xác nhận khỏi hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu thực hiện cập nhật phương tiện kể từ khi cấp phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện.

Trong đó, khoản 3 và điểm b khoản 5, khoản 7 của Điều 55 đã được sửa đổi bởi như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

11. Sửa đổi khoản 3, điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều 55 như sau:

b) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 55 như sau:

“b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.”

Như vậy, bạn cần làm hồ sơ xin cấp phù hiệu xe tại Sở giao thông vận tải địa phương nơi bạn sinh sống theo trình tự thủ tục nêu trên.

4. Lộ trình gắn phù hiệu xe tải như thế nào ?

Luật sư cho em hỏi, theo quy định xe tải 3,5 tấn trở lên bắt buộc phải có phù hiệu từ ngày 01/01/2017, xe của em tải trọng 3,4 tấn liệu có phải gắn phù hiệu không ạ ? Em xin cảm ơn.

>>

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 51 như sau:

Điều 51. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hoá

1. Niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.

2. Vị trí niêm yết thông tin

a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe.

c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.

3. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

4. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định.

5. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27a của Thông tư này.

6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này.

7. Xe có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” không được vận chuyển công-ten-nơ.

Trong đó, khoản 6 và khoản 7 của Điều 51 trên được sửa đổi bởi như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

9. Sửa đổi khoản 6 và khoản 7 Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi khoản 6 Điều 51 như sau:

“6. Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.”

Khoản 4 Điều 11 quy định:

“4. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:

a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kếtừ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kếtừ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.”

Vậy nếu xe tải của bạn có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn thì lộ trình gắn phù hiệu là trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 .

>> Bài viết tham khảo thêm:

Trân trọng./.

Bộ phận Giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *