Xây nhà kính làm nông nghiệp sạch ở nông thôn có cần xin cấp giấy phép xây dựng không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Công ty tôi có xây một nhà kính để làm nông nghiệp sạch ở một huyện miền núi tỉnh Hà Tĩnh. Trước khi xây nhà kính này, tôi có hỏi một số người, họ đều nói là không cần.
Tuy nhiên, hôm trước UBND huyện có đến và lập biên bản về hành vi thi công không phép, đòi phạt 40 triệu.
Như thế có đúng không?

Tôi có vấn đề chưa rõ như sau:

Công ty tôi có xây một nhà kính để làm nông nghiệp sạch ở một huyện miền núi tỉnh Hà Tĩnh. Trước khi xây nhà kính này, tôi có hỏi một số người, họ đều nói là không cần xin giấy phép xây dựng.

Tuy nhiên, hôm trước UBND huyện có đến và lập biên bản về hành vi thi công không phép, đòi phạt 40 triệu.

Như thế có đúng không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai-xây dựng của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Luật xây dựng năm 2014.

– Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Có thể xác định ngay khu vực công ty bạn xây dựng nhà kính nói trên thuộc khu vực nông thôn của tỉnh Hà Tĩnh (xác định theo quy định của Luật quy hoạch đô thị và Luật tổ chức chính quyền địa phương).

Theo nội dung câu hỏi, có 2 vấn đề cần làm rõ như sau:

– Về các trường hợp cần cấp giấy phép xây dựng:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng, các trường hợp không cần cấp giấy phép xây dựng gồm có:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Trong các trường hợp nói trên, cần chú ý đến trường hợp nêu tại điểm k, theo đó “Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt” không cần giấy phép xây dựng.

Như vậy, có 2 trường hợp có thể xảy ra, cụ thể là:

+ Tại khu vực này chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt: Công ty bạn không cần cấp giấy phép xây dựng đối với việc xây nhà kính.

+ Tại khu vực này đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; hoặc mới chỉ có quy hoạch phát triển đô thị được duyệt; hoặc mới chỉ có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt: Công ty bạn cần có giấy phép xây dựng để xây nhà kính.

– Về việc UBND huyện lập biên bản:

Trong trường hợp công ty bạn cần hay không cần giấy phép xây dựng để xây nhà kính như đã nói ỏ trên, thì việc UBND huyện lập biên bản là có căn cứ. Theo quy định tại Điều 52 Luật xây dựng, trừ một số trường hợp (như công trình tôn giáo, công trình quy mô nhỏ theo quy định của Chính phủ cần báo cáo kinh tế – kỹ thuật; hoặc nhà ở riêng lẻ) thì các trường hợp còn lại (bao gồm cả nhà kính nói trên) phải có dự án đầu tư xây dựng. Như vậy, theo khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

Theo đó, trường hợp của bạn thuộc hành vi quy định điểm c nói trên, như vậy, việc UBND huyện lập biên bản và áp dụng điểm c khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP là có căn cứ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *