Viết đơn tố cáo nhưng không có bằng chứng sẽ bị xử phạt ra sao?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xin chào luật sư: tôi vừa bị chồng của một đồng nghiệp công tác tại cơ quan viết đơn tố cáo với nội dung tôi vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Trong khi không có bằng chứng gì làm ảnh hưởng đến uy tín và nhân phẩm của tôi. Tôi phải viết đơn như thế nào? gửi cơ quan nào? Xin cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

II. :

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, trường hợp bạn có chứng cứ chứng minh về việc chồng của người đồng nghiệp có hành vi , nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, đến uy tín, đến mối quan hệ xung quanh của bạn, thì bạn có quyền tố cáo với cơ quan công an để xử phạt vi phạm hành, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

Thứ nhất, xử phạt :

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định về vi phạm trật tự công cộng:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Có cử chỉ thô bạo, lời nói thô tục, khiêu khích, của người khác.

Như vậy, người đó sẽ bị mức là 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Thứ hai, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015

Căn cứ quy định tại Điều 584 quy định về bồi thường thiệt hại khi như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này

Mặt khác, Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Vậy dựa trên thiệt hại thực tế xảy ra, bạn hoàn toàn co quyền yêu cầu người bạn trai của mình bồi thường trách nhiệm dân sự, bạn có nghĩa vụ phải chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra.

Thứ ba, truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ quy định tại Điều 155 , về tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 31% đến 60%

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a. gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 61% trở lên.

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn có nghĩa vụ chứng minh chồng đồng nghiệp của bạn có hành vi của bạn. Theo đó, dựa trên yếu tỗ lỗi và thiệt hại xảy ra, người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 3 năm

III. Bài viết tham khảo thêm:
>>

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Hỏi cách tố cáo vì tội vu khống. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *