Việc ghi nhãn mỹ phẩm được thực hiện như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đối với việc ghi nhãn mỹ phẩm Chương IV quyết định số 48 /2007/QĐ-BYT Về việc ban hành “Quy chế Quản lý mỹ phẩm” quy định:

– Vị trí nhãn mỹ phẩm

1. Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

2. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc.

– Kích thước và nội dung của nhãn

Tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải đảm bảo thông tin viết trên nhãn phải dễ đọc bằng mắt thường. Nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có) phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm.

– Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.

– Tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải đảm bảo nhãn sản phẩm phù hợp với yêu cầu ghi nhãn mỹ phẩm của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.Những thông tin sau phải được thể hiện trên bao bì sản phẩm:

1. Tên của sản phẩm và chức năng của nó, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng chức năng của sản phẩm.

2. Hướng dẫn sử dụng, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm

3. Thành phần đầy đủ. Thành phần nguyên liệu phải viết theo thứ tự hàm lượng giảm dần tại bất cứ thời điểm nào mà các thành phần được cho vào sản phẩm. Các thành phần nước hoa và chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu”. Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong phụ lục IV (ANNEX IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-“.

Tên thành phần phải được viết bằng danh pháp quốc tế qui định trong các tài liệu xuất bản mới nhất về danh pháp chuẩn của:  Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary); Dược điển Anh (British Pharmacopeia); Dược điển Mỹ (United States Pharmacopeia) và Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services).  Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm Chi, loài và họ thực vật. Tên họ thực vật có thể dùng tên rút ngắn.

Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:

a) Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.

b) Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.

c) Nguyên liệu được sử dụng với số lượng lớn như dung môi hoặc chất mang hoặc các thành phần tạo mùi.

4. Tên nước sản xuất.

5. Tên và địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

6. Định lượng thể hiện bằng khối lượng hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh.

7. Số lô sản xuất.

8. Ngày sản xuất hoặc hạn dùng phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ:    ngày/tháng/ năm). Cách ghi ngày phải thể hiện rõ ràng gồm tháng năm hoặc ngày, tháng, năm theo đúng thứ tự. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”, nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm.

Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn.

9. Lưu ý về an toàn khi sử dụng đặc biệt theo những lưu ý nằm trong cột Điều kiện sử dụng và những cảnh báo bắt buộc phải in trên nhãn sản phẩm  được đề cập trong các phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN, những thận trọng này bắt buộc phải thể hiện trên nhãn sản phẩm và các lưu ý khi sử dụng sản phẩm mỹ phẩm.

– Ngôn ngữ trình bày nhãn mỹ phẩm quy định tại Điều 16 của Quy chế này phải được trình bày bằng tiếng Anh và/hoặc tiếng Việt. Các thông tin tại khoản 2; 5 và 9 của Điều 16 phải bằng tiếng Việt.

– Trong trường hợp kích thước, dạng hoặc chất liệu bao gói không cho phép in đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 16 của Quy chế này, các tổ chức, cá nhân có thể sử dụng nhãn phụ để ghi các thông tin. Các thông tin sau đây bắt buộc phải được ghi trên nhãn trực tiếp của sản phẩm:

1. Tên sản phẩm.

2. Số lô sản xuất.

– Các nội dung khác thể hiện trên nhãn mỹ phẩm.

Tổ chức, cá nhân được phép ghi lên nhãn mỹ phẩm những nội dung khác. Những nội dung ghi thêm không được trái với qui định của pháp luật và phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn mỹ phẩm.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT  

———————————— 

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *