Tư vấn về việc chia di sản thừa kế khi di chúc không hợp lệ?

Bà ngoại tôi mất nắm 2001. Trước khi mất bà ngoại có viết di chúc, trong di chúc chỉ có chữ kí của bà và bà viết lúc còn minh mẫn nhưng di chúc không có xác nhận của phường xã. Nội dung trong di chúc: chia căn nhà làm 5 phần, trong đó 4 phần cho mỗi người con (1 trai và 3 gái), phần còn lại chia đều cho 7 cháu (cháu nội và cháu ngoại).

Sau khi bà mất, mẹ tôi (con trưởng) và 2 dì có thống nhất bán căn nhà rồi chia 4 hoặc chia theo di nguyện của bà và đưa bố (tức ông ngoại tôi) về nhà con gái chăm sóc cho tiện nhưng cậu tôi không đồng ý. Cậu đến nhà ông bà để lại ở với lí do chăm sóc ông, sau đấy 1 năm ông ngoại tôi mất , ông không để lại di chúc và cũng do tuổi cao, không còn minh mẫn. Sau đấy mẹ tôi và các dì nhờ sự can thiệp của tòa án, tòa án phán quyết: di chúc của bà không có hiệu lực. Và căn nhà chia phạm vi sử dụng (căn nhà 2 tầng gồm 4 buồng): mỗi người con sử dụng 1 buồng.

Xin hỏi tòa án phân chia như thế có đúng không? Và đến bây giờ căn nhà cũng xuống cấp nghiêm trọng, không thể ở theo như phán quyết của tòa, một mặt cậu tôi không đồng ý bán. Vậy xin hỏi nếu không có sự đồng ý của cậu mà chỉ có sự đồng ý của mẹ và 2 dì tôi thì có thể xử lại: bán căn nhà mà ông bà tôi để lại và chia đều cho 4 người con không ạ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của Công ty Xin giấy phép.

>> Luật sư tư vấn phân chia di sản thừa kế, gọi

Trả lời

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS năm 21015.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (Điều 630).

2. Nội dung của di chúc:

Để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS năm 2015, cụ thể: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản.

– Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản…

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).

Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.

3. Chia di sản thừa kế theo pháp luật:

Vì Tòa tuyên rằng di chúc của bà không có hiệu lực và ông của bạn không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật (điều 675 BLDS)

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ vào điều 676 BLDS, mẹ bạn, hai dì và người cậu đều là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, Tòa chia như vậy là hợp lý.

Từ nhận định trên, ngôi nhà là di sản thừa kế của ông bà và vì thế cả 4 anh em đều có quyền đối với căn nhà đó. Nếu mẹ bạn và hai dì muốn bán ngôi nhà đi thì cần có sự đồng ý của người cậu nữa. Trường hợp cậu bạn không đồng ý bán ngôi nhà mà muốn sở hữu toàn bộ ngôi nhà thì cậu của bạn cần thanh toán cho ba người đồng thừa kế một khoản tiền tương ứng với một suất di sản thừa kế.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận : hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *