Tư vấn về hướng xử lý khi bị xã hội đen đe dọa, quấy rối ?

Xử lý hành vi đe dọa người khác như thế nào khi thường xuyên bị quấy rối, đe dọa và uy hiếp tinh thần một cách hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật hiện nay. Luật sư tư vấn và giải đáp những quy định pháp lý liên quan:

Mục lục bài viết

1. Tư vấn về hướng xử lý khi bị xã hội đen đe dọa, quấy rối ?

Thưa luật sư, Mình có câu hỏi cần đến sự tư vấn của pháp luật: Hiện tại gia đình mình (cả bố mình, gia đình vợ chồng chị gái và gia đình vợ chồng mình) đang bị 1 nhóm đối tượng xã hội đen gọi điện đe dọa, quấy rối về tinh thần và đổ các thứ bẩn vào cổng nhà chị gái mình, chúng còn đến nơi làm việc để đe dọa vì lý do: Mẹ mình có vay nặng lãi của bọn chúng (chúng nói là 70 triệu nhưng không có giấy tờ, mẹ mình đã bỏ đi gia đình mình không liên lạc được).

Chúng đến nhà và đe dọa đến toàn thể gia đình mình, mình và chị gái đã có gia đình và ở riêng, chúng đến tận nhà và nơi làm việc của vợ chồng mình đe dọa, làm ầm lên. vậy mình hỏi chúng làm vậy là đúng hay sai, và có cách nào để dẹp được bọn chúng không. Tiền thì mình không có để trả vì mẹ mình đánh đề đã bỏ đi, nếu mình trả cho bọn chúng thì bọn khác lại đến làm như vậy nữa ?

Mong luật sư trả lời thư giúp mình. Chân thành cảm ơn luật sư.

Người gửi: B.M

>>

Trả lời:

Trong bài viết bạn gửi đến công ty có nói đến việc những người đòi nợ đã thực hiện các hành vi là đe dọa về tinh thần đến nhà và cơ quan của vợ chồng bạn và chị gái bạn gây rối. Chúng tôi xin được phân tích hành vi của những người này như sau:

Thứ nhất là hành vi đến nhà và cơ quan vợ chồng bạn và chị gái bạn gây rối. Hành vi này là hành vi gây rối trật tự công cộng. Việc gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý như sau:

Điều 5 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;…

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;…

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;…

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;”

Người gây rối trật tự công cộng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 318 5,

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.”

Thứ hai về hành vi đe dọa của những người đòi nợ. Điều 133 , quy định về tội đe dọa giết người:

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Trong bài viết bạn không nói rõ việc những người đòi nợ đe dọa như thế nào và có những hành vi bạo lực nào khác kèm theo việc đe dọa hay không nên chúng tôi không thể xác định được những người đòi nợ đó có phạm tội đe dọa giết người không? Tuy vậy trong trường hợp của gia đình bạn những người này chắc chắn đã thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng. Để đảm bảo quyền và lợi ích của gia đình mình, gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi gia đình bạn đang cư trú để được bảo vệ.

2. Bị đe dọa đốt nhà có thể tố cáo không ?

Chào luật sư, Cho tôi xin hỏi 1 tình huống như sau; Nếu nhà A và nhà B xảy ra mâu thuẫn do tranh chấp một số vấn đề, gần đây nhà A đó thường có hành vi đe dọa sẽ đốt nhà và giết cả nhà B, rồi cả những lời nói chửi mắng xúc phạm. vậy hành vi này được quy định trong pháp luật hiện hành như thế nào ? khung hình phạt ra sao ?

Cám ơn luật sư.

Bị đe dọa đốt nhà có thể tố cáo không ?

Luật sư tư vấn:

Điều 133 () quy định về tội đe dọa giết người:

“1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Trong trường hợp này, để tố cáo hành vi của nhà A đối với nhà B, cần phải có căn cứ chứng minh rằng hành vi của nhà A lo sợ rằng hành vi đốt nhà và giết người sẽ xảy ra. Để xác định người bị đe dọa có phải ở trong tâm lí lo sợ hay không cần phải dựa vào một số yếu tố: nội dung, hình thức đe dọa; thời gian, địa điểm, hoàn cảnh xảy ra hành vi đe dọa, thái độ và xử sự của người bị đe dọa khi bị đe dọa …Khi đủ căn cứ xác minh, cụ thể thì nhà A có thể viết đơn tố cáo nhà B về hành vi này.

Điều 34 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”

Điều 584 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Điều 592 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm:

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Ở đây nếu nhà B có chứng cứ về việc mình bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm thì có thể viết đơn tố cáo gửi đến những cơ quan có thẩm quyền và có thể phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra (theo Điều 592 nêu trên).

Bên cạnh đó, hành vi xúc phạm, chửi mắng người khác có thể cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 , cụ thể như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Do đó nếu có căn cứ chứng minh hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của gia đình nhà A đối với nhà B đến mức nghiêm trọng thì có thể làm đơn tố cáo về hành vi đó. Mức độ nghiêm trọng đánh giá dựa trên cường độ, thời gian của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị xúc phạm …

>> Tham khảo nội dung sau:

3. Đe dọa giết người cấu thành tội phạm như thế nào ?

Xin chào luật sư, Hiện tại tôi đang gặp khó khăn trong việc tranh chấp đất đai, cụ thể sự việc như sau: Tôi đang làm nhà trên đất quy hoạch tại xóm 9, xã Nghi Phú, khi địa chính đo đạc xong , tôi đã làm móng xong tầng 1, đến khi đổ mái thì nhà ngay bên cạnh vu khống bảo tôi lấn đất. Mặc dù tôi đã làm nhà sau họ sau 1 năm, tường nhà tôi cách tường nhà họ 0,4cm từ trước đến sau.

Nhưng họ quyết liệt gây sự cản trở tôi làm nhà, thậm chí còn hành hung đánh tôi vỡ đầu mang thương tật 29,5% vĩnh viễn. Pháp luật xử lý là 25 tháng tù ngồi nhưng bản thân tôi đã làm đơn giúp họ thoát án tù ngồi sang án tù treo, xong đến nay khi tôi chuyển về ở thì họ lại tiếp tục gây sự mãnh liệt (kể từ 4 năm xây xong thì tôi mới về lại nhà ở).Họ tuyên bố sẽ giết tôi và không cho tôi ở nhà tôi đã xây, vậy bây giờ xin hỏi luật sư là tôi phải làm sao và kêu cứu ở đâu để được giải quyết thấu đáo. Xin luật sư giúp đỡ tôi.

Xin chân thành cảm ơn đã lắng nghe câu chuyện của tôi và mong luật sư hãy giúp đỡ tôi!!!

Đe dọa giết người cấu thành tội phạm như thế nào ?

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 133 , quy định về tội đe dọa giết người:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Người bị coi là phạm tội là người có hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng người khác. Hành vi này có thể là lời đe dọa với những hình thức khác nhau (qua điện thoại, thư từ…)hoặc có thể là những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa (như đi tìm công cụ, phương tiện…).

Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lí lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội phạm khi hành vi đó đã làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Như vậy, nếu bạn bị người hàng xóm đe dọa, bạn có thể báo ngay với Cơ quan công an tại địa phương bạn đang sinh sống.

>> Xem thêm nội dung:

4. Xin được tư vấn về tội đe dọa giết người ?

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc mong được phía luật sư giải đáp như sau. Tôi là bác sĩ, hôm nay tôi nhận được mấy tin nhắn chửi rủa thô tục kèm theo đe dọa cho nổ tung nhà , cho xuống địa ngục …Tin nhắn này từ số điện thoại lạ, nhưng qua tin nhắn tôi có thể đoán biết là ai. Vậy bây giờ tôi phải làm gì . Xin cảm ơn nhiều.

Xin được tư vấn về tội đe dọa giết người ?

Trả lời:

Dựa vào điều 133. Tội đe dọa giết người , và bạn đã có chứng cứ chứng minh mình bị đe dọa nên bạn có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Cơ quan công an sẽ thực hiện những biện pháp nghiệp vụ để giải quyết.

5. Vay bên ngân hàng home credit bị đe dọa có tính chất côn đồ thì phải làm như thế nào ?

Xin chào luật sư. Luật sư cho em hỏi được không ạ. Tình hình là e có vay bên ngân hành home credit số tiền là 25 triệu và phải đóng hàng tháng là 1.705.000 dưới hình thức vay theo sim. Khoảng 8 tháng đầu em có đóng đầy đủ nhưng do điều kiện công việc bây giờ của e bị trục trặc (chỗ em làm bị phá sản) nên hai tháng nay em không có khả năng đóng tiền cho ngân hàng và em có xin trả nhỏ là một tháng 1 triệu với ngân hàng. Và mong muốn ngân hàng hỗ trợ. Nhưng phía ngân hàng không những không hỗ trợ và phạt em phí đóng chậm và khi nói chuyện có tính chất côn đồ ?

Em xin hỏi luật sư bh e phải làm thế nào ạ. E xin cảm ơn.

Vay bên ngân hành home credit bị đe dọa có tính chất côn đồ thì phải làm như thế nào ?

Luật sư trả lời:

Theo như thông tin bạn nêu trên thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề:

Thứ nhất, bạn có ký hợp đồng vay với bên ngân hàng dù bạn có đang trong hoàn cảnh khó khăn nhưng bạn vẫn có nghĩa vụ trả tiền cho bên cho vay khi đến hạn ( Điều 466 )

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Nếu bạn không có đủ điều kiện trả nợ thì bạn phải có văn bản thông báo đến bên cho vay nêu rõ điều kiện, hoàn cảnh khó khăn hiện tại và xin gia hạn trả nợ, đến tháng dù ít dù nhiều cũng phải trả cho bên cho vay. Để tránh dẫn tới việc bên kia tố cáo bạn ra cơ quan công an về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: (Điều 175 , )

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Như vậy nếu bạn có hành vi bỏ trốn hoặc dời khỏi nơi cư trú hoặc chặn điện thoại thông tin khác để bên cho vay không liên lạc được thì họ có quyền tố cáo ra cơ quan công an nếu bạn đã ký kết hợp đồng vay với họ.

Thứ hai, nếu bạn vẫn trả tiền, hoặc xin gia hạn trả nợ thì họ chỉ có thể kiện bạn ra tòa án để kiện đòi tài sản dựa trên hợp đồng vay tiền và biên bản giao nhận tiền.

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

…”

Vì việc này thuộc thẩm quyền của tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nêu trên nên tòa án sẽ giải quyết vấn đề của bạn nhưng đối với phần lãi suất vượt quá mức lãi suất 20%/năm sẽ bị tuyên vô hiệu và không được tính với bạn theo quy định của .

Như vậy, bạn có thể bị khởi kiện ra tòa án khi nợ quá hạn hoặc bị tố giác ra cơ quan công an nếu bạn có dấu hiệu của hành vi chiếm đoạt thì bạn vẫn có thể bị khởi tố về hành vi đó.

Tuy nhiên bên ngân hàng hoặc bên được ngân hàng thuê có tính chất côn đồ xúc phạm, đe dọa mà bạn có căn cứ về việc đó thông qua tin nhắn hoặc đoạn ghi âm, ghi hình thì bạn có quyền được trình báo cơ quan công an về hành vi vi phạm của họ tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu mức độ nghiêm trọng.

6. Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý thế nào ?

Thưa luật sư! Tôi là một người giáo viên tiểu học. Vừa qua tôi có một sự việc như sau: Tôi ở gần nhà bà N, bà N coi tôi như con trong nhà, tạo tình cảm và bà mượn tiền của tôi. Đến khi đúng hẹn bà không trả. Tôi sang nhà bà đòi tiền, 3 hôm sau bà vu khống tôi ăn cắp tiền của bà 900.000 đồng.

Và làm đơn ra cơ quan tôi vu khống tôi ăn cắp và tiền của bà. Sự việc tôi đã làm đơn gửi các cấp giải quyết. Bà N đã cam kết tại cơ quan công an không nói việc đó nữa, nếu nói thì chịu trước pháp luât. Tôi khởi kiện bà N ra tòa để lấy lại số tiền bà mượn. Khi có thông báo của tòa đến bà, bà gặp tôi ở đâu bà cũng xúc phạm tôi. Khi thẩm phán mời lên làm việc, bà xúc phạm tôi thậm tệ và nói tôi ăn cắp của bà rồi còn kiện tụng, bà còn nói tôi đút lót công an. Tôi đã ” ghi âm” lại. Tôi lên lại công an nơi giải quyết vụ việc. Công an nói, vụ án nhiều quá không làm được việc này. Tôi rất buồn suy nghĩ mất ngủ. Tôi mong luật sư giúp tôi sớm trong việc tôi nêu trên để tôi có tinh thần làm việc giảng dạy.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý thế nào ?

,gọi:

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 20 thì:

“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”

Hơn nữa, theo quy định tại Ðiều 34 015 có quy định như sau:

“ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

Theo quy định tại Ðiều 584 có quy định:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm được quy định tại Điều 592 như sau:

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trong trường hợp này, nếu bạn có chứng cứ chứng minh người đó đã xâm phạm danh dự, nhân phẩm của gia đình bạn thì bạn có thể viết đơn tố cáo. Người đó có thể bị phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000VNĐ theo quy định tại nếu hành vi đó không cấu thành nên tội phạm. Người đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 155 , nếu hành vi của người đó cấu thành nên tội phạm:

Thêm vào đó, Điều 155 , quy định về tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Việc xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc đánh giá việc xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó. Nếu có căn cứ rằng hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của các nhân viên khác đối với gia đình bạn đến mức nghiêm trọng thì bạn có thể tố cáo họ.

“Điều 156 , quy định về tội vu khống:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:

– Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.

– Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.

Lưu ý đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

– Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ một năm đến bảy năm tù.

Dựa trên tất cả quy định của pháp luật trên thì bạn có thể viết đơn tố cáo bà N về hành vi lan truyền thông tin sai sự thật về bạn làm ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm của bạn. Cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết đơn cho bạn. Tùy thuộc vào tình tiết họ phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự​ – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *