Tư vấn thủ tục và quy trình thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu theo quy định pháp luật ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Quản lý nhà nước bằng hộ khẩu, nhân khẩu dẫn đến việc chuyển khẩu, nhập khẩu, tách khẩu…Những vướng mắc trong lĩnh vực nhập hộ khẩu đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh sảy ra rất nhiều trên thực tế. xin giấy phép cung cấp các thông tin và giải đáp những vướng mắc về thủ tục nhập hộ khẩu:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục nhập hộ khẩu theo quy định pháp luật ?

Chào luật sư ! Em muốn được xác nhập hộ khẩu vào nhà cô ruột của mình . với sự đồng ý của chủ nhà thì em cần làm những thủ tục gì? Dạ em muốn hỏi điều đặc biệt nhất là lệ phí nhập hộ khẩu hiện nay có giá bao nhiêu vì khi em hỏi người quen thì họ nói không mất nhiều . nhưng khi em hỏi người trên quận họ lại nói giá thủ tục xác nhập hết 9 triệu chưa tính tiền phát sinh em rất mong Luật Sư cho em ý kiến ạ. Vì em cảm thấy có gì đó sai sai ở đó ?

Em mong luật sư giúp đỡ . Em trân thành cảm ơn nhiều ạ

Luật sư tư vấn:

Điều 21, quy định về thủ tục đăng ký thường trú:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Về lệ phí đăng ký cư trú được thể hiện trong :

“- Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

+ Đăng ký lần đầu, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu cá nhân; cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu cá nhân, gia đình; sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: Không quá 10.000 đồng/lần cấp.

+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): Không quá 8.000 đồng/lần đính chính.

+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng nêu trên.

+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú.”.

Thưa luật sư, tư vấn giúp em với ạ. Em đang làm cho vợ em về Hộ khẩu nhà em nhưng khi đi xin xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn thì ở địa phương của vợ em làm tách khẩu cho luôn. Sau khi đăng ký kết hôn xong em làm thủ tục nhập khẩu thì Công An huyện bảo rằng vợ em tách khẩu trước đăng ký kết hôn nên thời điểm tách khẩu chưa phải là vợ chồng và họ không cho nhập khẩu. Vậy cho em hỏi là CA huyện làm như vậy có đúng theo luật không ạ. Em phải giải quyết thế nào trong trường hợp này? Vì hiện tại chúng em đã là vợ chồng ở chung 1 nhà có đăng ký kết hôn và muốn nhập hộ khẩu về, nhưng tách khẩu trước đăng ký nên họ không cho nhập khẩu

>> Công an huyện trả lời bạn như vậy là sai vì theo quy định tại điều 19, điều 20 Văn bản hợp nhất luật cư trú như sau:

“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”.

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

[…] 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;”.

Như vậy, nếu bạn và vợ vào thời điểm đăng ký thường trú đã có đăng ký kết hôn (trong trường hợp 2 vợ chồng bạn muốn đăng ký tại thành phố trực thuộc tỉnh) hoặc nếu bạn đồng ý cho vợ bạn ở tại địa chỉ nhà bạn bằng văn bản (trong trương hợp 2 vợ chồng bạn đăng ký thường trú tại tỉnh) thì công an huyện không thể từ chối vợ bạn. Nếu công an huyện không giải quyết thì bạn xem xét làm thủ tục khiếu nại đến Trưởng công an cấp huyện.

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2006 gia đình tôi có mua 01 lô đất ở Đà Nẵng, năm 2009 tôi lấy vợ, bố mẹ tôi nhờ tôi đứng tên có làm sổ tạm trú KT3 do tôi đứng tên trong đó có bố mẹ, vợ và con tôi. Đến năm 2010 tôi chuyển tên lô đất sang cho bố tôi, đến 2012 vợ tôi có nói tôi viết giấy cho nhập hộ khẩu tại lô đất trên, tôi viết và ký. Vợ tôi mang giấy kết hôn, sổ tạm trú KT3 và đơn lên nộp công an quận để làm sổ hộ khẩu trong khi chưa có sự đồng ý của bố tôi. Công an đã cấp sổ đứng tên vợ tôi. Cho tôi hỏi vậy công an quận làm vậy có đúng không ?

>> Theo quy định của điều 20 Văn bản hợp nhất luật cư trú thì điều kiện để được đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc trung ương sẽ là : có chỗ ở hợp pháp (trường hợp vợ bạn ở nhờ thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người cho ở nhờ) và có thời gian tạm trú tại thành phố từ đủ 2 năm trở lên. Bố bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó, khi chưa được sự đồng ý của bố bạn mà Công an đã cấp sổ hộ khẩu đứng tên vợ bạn là làm trái với quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, Bố chồng em có mua 1 mảnh đất ở Đông anh, đã làm sổ đỏ và đứng tên chính chủ năm 2008. Nhưng do gia đình có công việc nên chưa chuyển lên đây ở được mà vẫn ở nhà cũ, nhà ở bên đông anh thì cho thuê ( tuy vậy mỗi khi xóm có tổ chức liên hoan hay cần đóng quỹ hàng tháng bố em vẫn lên Hà nội tham gia và đóng quỹ đầy đủ). Đầu năm 2015 bố em có ý định nhập hộ khẩu cho các con lên trên này, đã hỏi qua bên công an nhưng người ta bảo vì bố em không ở đây thường xuyên nên thủ tục nhập khẩu có nhiều khó khăn. Xin luật sư giúp em giải đáp thắc mắc với ạ. Có phải bố em không ở đây nên việc nhập hộ khẩu cho con là khó giải quyết không ạ? Và có nghị định hay điều luật nào quy định điều đó không? Em xin cảm ơn luật sư nhiều lắm ạ!

>> Theo quy định, nếu các con muốn nhập khẩu ở đây thì căn cứ khoản 1, khoản 5, điều 20 Văn bản hợp nhất Luật cư trú cần đảm bảo điều kiện “Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên”. Như vậy, nếu các con muốn nhập hộ khẩu ở đây thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của bố bạn về việc cho con ở tại địa điểm đó và thời gian tạm trú của người muốn nhập khẩu tại Hà Nội là từ một năm trở lên. Nếu đáp ứng được điều kiện này mà cơ quan công an vẫn từ chối là không có cơ sở pháp lý.

Thưa luật sư, Hiện tôi ở Bình Chánh, TP.HCM. Năm 2011, tôi nhờ người thân bảo lãnh cho vợ chồng tôi nhập Hộ khẩu chung tại địa chỉ ‎ D11/24 – ấp 4 – Vĩnh Lộc A – Bình Chánh và vợ chồng tôi được cấp riêng Sổ hộ khẩu ( ghi Ở NHỜ, TÁCH SỔ CÙNG ĐỊA CHỈ). Nay tôi đã làm Số nhà Huyện trên căn nhà tôi đang ở cùng xóm với địa chỉ trên. Vậy tôi có thể chuyển Sổ Hộ khẩu về nhà mình được không? Thủ tục như thế nào? Mất khoảng bao lâu? Khi đổi CMND theo địa‎ chỉ mới thì số CMND có bị thay đổi hay không vì những Hợp đồng và giấy tờ liên quan đều mang số CMND theo địa chỉ D11/24?

>> Đối với trường hợp này, bạn có thể xem xét thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú tại nơi cũ, và đăng ký thường trú tại nơi mới. Bạn thực hiện việc đăng ký thường trú tại nơi mới theo thủ tục quy định tại điều 21 Văn bản hợp nhất Luật cư trú như đã nêu trên.

Thời hạn giải quyết là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ.

Giấy chứng minh nhân dân của bạn sẽ không cần thay đổi bởi vì theo quy định tại điều 5, Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân thì bạn chỉ cần đổi chứng minh nhân dân khi bạn “thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”. Do bạn chỉ chuyển hộ khẩu trong phạm vi địa bàn xã thì bạn không cần thay đổi chứng minh nhân dân.

Thưa luật sư, Tôi quê ở Hà Tĩnh. Tôi ra hải dương làm việc và lấy vợ . Vợ chồng tôi sinh được 2 cháu 1 cháu 8 tuổi và 1 cháu 3 tuổi . Hiện 2 cháu đang nhập hộ khẩu của bên vợ. Hiện tôi chưa về quê sinh sống nên tôi chưa muốn nhập 2 cháu về hộ khẩu ở quê. Hiện vợ chồng tôi vẫn đang làm việc tại hải dương .Vậy tôi muốn hỏi trường hợp của tôi có gì sai không ?

>> Nhận thấy trường hợp của bạn không có gì sai so với quy định của pháp luật. Vì theo quy định quê quán của con theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014, điều 4, khoản 8 được xác định theo quê quán của cha hoặc quê quán của mẹ. Do đó, nếu nhập khẩu cho con bạn vào hộ khẩu của vợ vẫn phù hợp với quy định của pháp luật.

Thưa luật sư, Em tên Trung, 25 tuổi. Vào Tp.HCM từ năm 2012 đến nay, tạm trú tại Quận Tân Bình. Em có người anh con Bác ruột có hộ khẩu thường trú tại Huyện Hóc Môn, nay em muốn nhập hộ khẩu vào gia đình anh của em. Luật Sư cho em hỏi vậy em có đủ hay không. Em xin cảm ơn Luật Sư.

>> Điều kiện để nhập khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại điều 20 Văn bản hợp nhất luật cư trú như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương [5]

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;”.

Bạn đã tạm trú tại TP HCM được 4 năm, do đó, chỉ cần anh con bác của bạn đồng ý cho bạn nhập hộ khẩu bằng văn bản thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện nhập hộ khẩu tại huyện Hoóc Môn.

Chào văn phòng luật Minh Khuê! Tôi có câu hỏi rất mong được sự giải đáp của luật sư. Tôi vừa mới mua một mảnh đất tại Đà Nẵng, tôi đã sống ở đây được 5 năm, liệu tôi đã đủ điều kiện để nhập hộ khẩu vào thành phố này chưa. Trân trọng!

>> Theo quy định tại điều 20, Văn bản hợp nhất luật cư trú, nếu bạn mua mảnh đất, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà/Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở đã có nhà ở theo quy định của Luật đất đai/Giấy phép xây dựng/Giấy tờ mua, bán nhà ở có công chứng hoặc chứng thực/Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và bạn đã tạm trú ở Đà Nẵng 2 năm thì bạn đủ điều kiện để nhập hộ khẩu tại Đà Nẵng.

Xin hỏi luật sư: Tôi có sổ đỏ về quyền sử dụng đất tại quận Hoàng Mai, Có KT3 lưu trú tại đó được 1 năm. Vậy tôi đã đủ điều kiện để nhập hộ khẩu về quận Hoàng Mai chưa ah? Tôi xin cảm ơn.

>> Theo quy định tại , điều kiện để nhập khẩu vào quận nội thành của Hà Nội đó là:

“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”.

>> Nếu bạn có sổ đỏ (đã có nhà ở) nhưng bạn chỉ đăng ký tạm trú tại đó được 1 năm thì bạn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú tại Quận Hoàng Mai. Bạn cần có ít nhất 02 năm nữa tạm trú trên địa bàn thành phố Hà Nội thì mới đủ điều kiện nhập khẩu tại quận Hoàng Mai.

Thưa luật sư, Em sinh năm 1984. Em có nhà ở TP.HCM nhưng chưa nhập hộ khẩu TP.HCM, em đã làm sổ tạm trú tại nơi mua nhà nhưng mới chỉ được 4 tháng. Em muốn mua xe ở TP.HCM và đăng ký biển số xe TP.HCM có được hay không? Em mong anh/chị tư vấn giúp em. Trân trọng cảm ơn anh/chị!

>> Theo quy định tại thể hiện thẩm quyền đăng ký xe như sau: Phòng cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ hoặc Công an quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện đăng ký xe của tổ chức, cá nhân trong nước cư trú tại địa phương mình. Cư trú theo quy định tại Văn bản hợp nhất Luật cư trú được hiểu là nơi bạn có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Do đó, bạn có quyền mua xe ở thành phố Hồ Chí Minh và đăng ký xe biển số xe TP.Hồ Chí Minh.

Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đưa ra. Mọi quan điểm chúng tôi đưa ra dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp. Nếu có vướng mắc phát sinh, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo tổng đài: hoặc qua email. Rất mong hợp tác. Trân trọng./.

2. Tách khẩu khi chưa ly hôn thì thực hiện như thế nào ?

Chào luật sư, Em là chủ hộ nhưng em và vợ chưa ly hôn liệu em có thể tách khẩu về nhà ba mẹ em được không ạ. Mong luật sư giải đáp giùm em. Em muốn có sổ hộ khẩu để làm nhưng vợ giấu ở đâu em không biết ?

Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Xin giấy phép của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, để bạn nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của cha mẹ thì bạn phải thực hiện thủ tục tách khẩu theo quy định ( Điều 27 ())

* Đầu tiên bạn sẽ Chuyển khẩu: trước khi thực hiện việc tách khẩu bạn phải thực hiện thủ tục để xin giấy chuyển hộ khẩu: ( Điều 28 Luật cư trú năm 2006)

Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Hồ sơ gồm:

+ Số hộ khẩu

+ Phiểu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Cơ quan giải quyết:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

* Sau đó thực hiện Thủ tục tách khẩu:

– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

– Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách khẩu:

+ Sổ hộ khẩu (để xuất trình)

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+ Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, thủ tục nhập hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của cha mẹ: ( Điều 20 Luật cư trú năm 2006)

– Nếu cha mẹ bạn ở thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện đăng ký thường trú:

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; …………

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao có chứng thực). Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. ( Giấy khai sinh của bạn để chứng minh quan hệ mẹ con hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương)

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương;

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Vậy xét theo quy định trên bạn có đủ điều kiện theo luật định để thực hiện nhập khẩu vào sổ của cha mẹ bạn, nhưng bạn phải thực hiện các thủ tục và cung cấp các giấy tờ nêu trên.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi số: để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Hướng dẫn thủ tục con tách khẩu ra khỏi hộ khẩu Bố Mẹ ?

Thưa luật sư, Xin hỏi: Vợ chồng tôi đang ở cùng bố mẹ. Chúng tôi muốn tách khẩu nhưng có một vấn đề là: Nhà chúng tôi thuộc diện khu quy hoạch từ năm 1991 đến giờ nhưng nhà nước vẫn chưa thu hồi. Vậy vợ chồng tôi có được tách khẩu hay không và thủ tục như thế nào ?

Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định của và các văn bản hướng dẫn thi hành, trường hợp của bạn vẫn được phép tách khẩu.

Theo khoản 4, Điều 4 ngày 25/6/2007 có quy định một số trường hợp không được đăng ký thường trú, tuy nhiên bạn không thuộc trường hợp này (chuyển đến chỗ ở mới), mà nếu thuộc thì quan hệ của là cha, mẹ, con nên vẫn không ảnh hưởng đến việc tách khẩu.


Điều 4 Nghị định 107/NĐ/2007/NĐ-CP quy định .

“4.Không đăng ký th­ường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các tr­ường hợp sau đây:

a)Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng;

b)Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;

c)Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền và chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nh­ưng ch­ưa đ­ược giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trư­ờng hợp những ng­ười có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau);

d) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trư­ng mua theo quyết định của cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền;

đ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.”

Trân trọng./.

4. Thủ tục xin cấp hộ khẩu tại Tp.Hồ Chí Minh để tiện cho con cái đi học ?

Chào luật sư, Tôi mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề sau: Hiện tại gia đình tôi (hộ khẩu tỉnh) có mua đất và xây nhà (diện tích 60m2) hợp đồng mua bán giấy viết tay, chưa sang tên và không có quyền sử dụng đất. Gia đình tôi chỉ được đăng ký tạm trú (KT3) tại nơi đang cư trú đang từ năm 2011 đến nay.

Tôi muốn làm thủ tục xin cấp hộ khẩu tại TP.HCM để tiện cho con cái đi học và công việc bản thân (tôi đang làm cơ quan nhà nước). Để hoàn tất được các thủ tục tôi cần phải làm gì, xin luật sư hướng dẫn cụ thể. Nay được biết có luật sư tư vấn nên rất mong được giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cám ơn.

Tách khẩu khi chưa ly hôn thì thực hiện như thế nào ?

Luật sư tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều kiện để được làm hộ khẩu tại TP.HCM được quy định tại như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Thời hạn đăng ký thường trú tại TP.HCM :

– Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.

Hồ sơ đăng ký thường trú:

Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

– Bản khai nhân khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc tỉnh; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình).

Đối với chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người cho thuê,cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm (trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đó nêu rõ nội dung đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).

Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/1 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội; ông, bà ngoại; cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú chuyển đến ở với nhau thì không cần phải xuất trình giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.

Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được cấp từ sổ gốc, bản sao được công chứng, chứng thực giấy tờ cho cơ quan đăng ký cư trú.

– Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ đăng ký thường trú theo hướng dẫn trên, các trường hợp dưới đây phải có thêm các giấy tờ sau:

+ Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; cha hoặc mẹ.

+ Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của UBND cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay.

+ Trẻ em khi đăng ký thường trú lần đầu phải có giấy khai sinh.

+ Người sinh sống tại các cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện của Việt nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo Giấy giới thiệu do Phòng quản lý xuất nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp.

+ Công dân Việt nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam có dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

+ Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam.

+ Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức CAND ở trong doanh trại của quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi đăng ký thường trú cùng gia đình thì phải có giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên).

+ Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

– Chú ý: Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn trên, các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương tùy từng trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Đối với trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên phải có một trong các giấy tờ sau: Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian và nơi đăng ký tạm trú (đối với trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).

+ Đối với trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ phải có một trong các giấy tờ sau: Giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con phải có một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột phải có các giấy tờ sau:

Giấy tờ chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột; sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

Giấy tờ để chứng minh là người hết tuổi lao động: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

Giấy tờ để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc UBND cấp xã nơi cư trú.

Giấy tờ để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với trường hợp người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ phải có các giấy tờ sau:

Xác nhận của UBND cấp xã đối với người tàn tật.

Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.

Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột.

Văn bản về việc cử người giám hộ của UBND cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.

+ Đối với trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ phải có giấy tờ sau:

Giấy tờ để xác định là người chưa thành niên: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do UBND xã nơi cư trú cấp.

Giấy tờ chứng minh không còn cha mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Toà án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đó chết.

Xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.

Ngoài các giấy tờ trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.

+ Đối với trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước phải có giấy tờ sau:

Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ sau:

Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

+ Đối với trường hợp người đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức phải có các giấy tờ sau:

Giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị trực tiếp kèm theo một trong các giấy tờ sau

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao động.

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo pháp luật cán bộ công chức.

Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì Quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo của cơ quan, tổ chức đó để thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.

Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

+ Đối với trường hợp trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW nhưng đã chuyển đi nơi khác nay trở về đăng ký thường trú phải có một trong các loại giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau :

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:

+ Giấy chứng nhận về quyển sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà n­ước hoặc giấy tờ về hoá giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà n­ước;

+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư­ xây dựng để bán;

+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, ph­ường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã);

+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình th­ương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình hoặc các đối tượng khác;

+ Giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền giải quyết cho đ­ược sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy tờ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, ph­ương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của ph­ương tiện sử dụng để ở. Tr­ường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, ph­ương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, ph­ương tiện khác và địa chỉ bến gốc của ph­ương tiện đó.

– Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (trường hợp hợp đồng cam kết thuê, mượn, ở nhờ nhà của cá nhân phải có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã); Đối với nhà ở, nhà khác tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh trong hợp đồng phải ghi rõ diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trư­ờng hợp quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều 26 của Luật C­ư trú;

– Giấy tờ do thủ trư­ởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc đ­ược cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nh­ượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

Chú ý: Không đăng ký thường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.

+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép.

+ Chỗ ở đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp những người có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau).

+ Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lệ phí:

Nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *