Tư vấn hiệu lực của hợp đồng thuê nhà? Mẫu hợp đồng thuê tài sản?

Khi giao kết hợp đồng thuê nhà cần xem xét đến tính hiệu lực của hợp đồng tức là hợp đồng thuê nhà đó có hiệu lực khi xảy ra tranh chấp không. Cụ thể, phải xem xét đến chủ thể của hợp đồng (bên cho thuê nhà có quyền cho thuê hay không) hoặc hình thức hợp đồng (có phải công chứng không):

Mục lục bài viết

1. Giải thích thuật ngữ:

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn dựa trên ý trí của một bên chủ thể mà không có sự đồng ý của bên còn lại.

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Ủy quyền quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

2. Một số quy định về hợp đồng thuê nhà

– Căn cứ pháp lý:

-Hình thức của hợp đồng thuê nhà ở được quy định cụ thể tại Điều 121 :

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

7. Cam kết của các bên;

8. Các thỏa thuận khác;

9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở

1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

-Hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 401

“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

-Luật nhà ở quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:

Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

c) Nhà ở cho thuê không còn;

d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.

-Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trả lời một số câu hỏi về hơp đồng thuê nhà ở

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn có đặt trụ sở tại nhà riêng của giám đốc, nhà riêng của giám đốc do 1 mình giám đốc đứng tên, không có vợ con gì, công ty không có phó giám đốc. Vậy tôi có phải làm hợp đồng mượn nhà không? Bên em là đơn vị hành chính sự nghiệp, không có xe ô tô, nên phải thuê xe ngoài và cuối tháng làm thanh toán một lần theo thực tế đi. Vậy bên em nên làm hợp đồng như thế nào?

Xin cảm ơn!

Tư vấn pháp luật về hợp đồng thuê nhà, thuê xe và Hợp đồng mua bán ô tô ?

, gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

– Về hợp đồng thuê nhà: Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, và cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, nếu công ty của bạn đặt trụ sở tại nhà riêng của giám đốc mà nhà đó không nằm trong vốn góp mà giám đốc góp vào thì công ty và chủ nhà sẽ làm hợp đồng thuê nhà.

-Về hợp đồng thuê xe: Bên bạn không có xe ô tô, muốn thuê xe ngoài thì bên bạn phải làm hợp đồng thuê xe.

Mẫu hợp đồng thuê xe như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Số: …….–HĐTX

– Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH 11 đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;

– Căn cứ luật thương mại số 36/2005/QH 11 đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;

– Căn cứ vào nhu cầu và khả năng cung ứng của các bên dưới đây.

Hôm nay, ngày … tháng năm 2010, chúng tôi gồm :

BÊN A: (Bên thuê)

– Địa chỉ:.

– Đại diện: – Chức vụ: Giám đốc

– Mã số thuế:

BÊN B: (Bên cho thuê)

– Địa chỉ:

– Điện thoại:

– Đại diện: – Chức vụ: Giám đốc

– Mã số thuế:

Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng thuê xe với các điều khoản như sau:

ĐIỀU 1 : NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

Bên A đồng ý thuê của bên B thuê một xe ô tô.

+ Xe ……sản xuất năm ….., biển số kiểm soát ….

ĐIỀU 2 : GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:

– Giá thuê xe là : ……đồng/tháng (……)

( Giá trên đã bao gồm thuế GTGT )

– Bên A sẽ thanh toán cho Bên B theo (Hình thức thanh toán) .

ĐIỀU 3 : TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

3.1. Trách nhiệm của bên B:

– Giao xe và toàn bộ giấy tờ liên quan đến xe ngay sau khi Hợp đồng có hiệu lực và Bên A đã thanh toán tiền thuê xe 01 tháng đầu tiên. Giấy tờ liên quan đến xe gồm: Giấy đăng ký xe, giấy kiểm định, giấy bảo hiểm xe.

– Chịu trách nhiệm pháp lý về nguồn gốc và quyền sở hữu của xe.

– Mua bảo hiểm xe và đăng kiểm xe cho các lần kế tiếp trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.

– Xuất hóa đơn thuê xe : 1 tháng / lần.

3.2. Trách nhiệm, quyền hạn của bên A

– Thanh toán tiền thuê xe cho Bên B đúng hạn.

– Chịu toàn bộ chi phí bảo dưỡng xe theo định kỳ

– Chịu toàn bộ chi phí xăng dầu khi sử dụng xe.

ĐIỀU 4 : HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG

– Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ….. đến hết ngày …..

– Nếu một trong hai Bên, bên nào muốn chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên kia trươc ít nhất 01 tháng.

ĐIỀU 5 : ĐIỀU KHOẢN CHUNG

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có đề nghị điều chỉnh thì phải thông báo cho nhau bằng văn bản để cùng bàn bạc giải quyết.

– Hai bên cam kết thi hành đúng các điều khoản của hợp đồng, không bên nào tự ý đơn phương sửa đổi, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Mọi sự vi phạm phải được xử lý theo pháp luật.

– Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và coi như được thanh lý sau khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình và không còn bất kỳ khiếu nại nào.

Hợp đồng được lập thành 02 (bốn) bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 01 bản. Bên B giữ 01 bản.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

Xin chào Luật sư Công ty chúng tôi ký Hợp đồng (HĐ) thuê nhà của cá nhân, cá nhân này ủy quyền cho người con trai trong gia đình để đại diện ký hợp đồng với công ty. Tại nội dung thời hạn của giấy ủy quyền ghi: “Giấy ủy quyền hết hiệu lực trong trường hợp : – Khi Bên ủy quyền có văn bản chấp dứt việc ủy quyền cho bên được ủy quyền hoặc hết hiệu lực theo quy định của pháp luật”. Giấy ủy quyền này lập từ năm 2000 đến nay, vậy xin hỏi nội dung ghi như vậy thì Giấy ủy quyền này còn hiệu lực hay không? Khi mà luật quy định nếu Ủy quyền không ghi thời hạn thì chỉ có hiệu lực trong 1 năm. Xin cảm ơn.

Theo quy định tại Điều 563, quy định thời hạn ủy quyền như sau:

“Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Như vậy, hợp đồng của bạn không ghi thời hạn nó chỉ có giá trị là một năm kể từ ngày các bên ký kết, do đó, giấy ủy quyền của bạn đã hết hiệu lực pháp luật.

>> Tham khảo thêm nội dung:

Kính thưa luật sư, gia đình tôi thuê nhà ở quận Tân Bình. Chủ nhà ký hợp đồng 2 năm từ 01/12/2016. Hợp đồng thuê vừa kết thúc tháng 12/2018, tôi có nói chuyện với chủ nhà ký thêm 2 năm. Nhưng sau đó chủ nhà thông báo lên giá 7 triệu/tháng thay vì 5 triệu như hiện nay. Tôi đã gọi điện và đề nghị 6 tháng đầu 6 triệu, 6 tháng tiếp theo 6.5 triệu, năm còn lại thì 7 triệu. Chủ nhà đồng ý nhưng sau đó chỉ gửi hợp đồng 1 năm thay vì 2 năm như nói chuyện trên điện thoại. Hôm 13/03/2018, thư ký báo qua tin nhắn trên zalo là chủ nhà muốn lấy lại nhà trong tháng 4 thay vì đến tháng 12. Vấn đề là hôm 30/11/2018, cô ấy gửi hợp đồng cho tôi.Trong hợp đồng giá tiền thuê nhà đã chỉnh sửa thành 6 triệu 6 tháng đầu, 6. 5 triệu 6 tháng sau thay vì 5 triệu và yêu cầu chuyển cọc cho họ thêm 1 triệu qua số tài khoản ngân hàng của chủ nhà nhưng không có chữ ký của sếp cô ấy (chủ nhà). Sau đó chúng tôi ký và gửi lại. Tôi yêu cầu cô ấy đưa sếp ký và gửi lại trang thứ 3 qua email hoặc zalo nhưng nhiều lần vẫn không gửi lại. Mỗi tháng tôi vẫn chuyển tiền nhà 6 triệu đến tài khoản của chủ nhà theo như yêu cầu tăng giá trong hợp đồng mới. Cách đây 1 tháng, họ cho kiến trúc sư qua xem nhà nhưng nói lý do kiến trúc sư chỉ xem qua để lên bản vẽ, không xây liền mà đợi đến hết hợp đồng vào tháng 12 mới xây.Nhưng đến ngày 13/03/2018 thì báo qua zalo cần lấy lại nhà vào tháng 4 để xây căn hộ mini cho thuê. Sau đó tôi có nói chuyện thì họ đồng ý sẽ cho thêm đến 15/05 thì phải trả nhà để xây liền. Vậy xin luật sư cho biết trong trường hợp của tôi thì họ vẫn phải bồi thường tiền cọc 2 tháng (do lấy lại nhà trước thời hạn) khi tôi trả nhà cộng với tiền cọc 6 triệu như đã cam kết trong hợp đồng dù trang thứ 3 của hợp đồng không có chữ ký của chủ nhà? Mong luật sư xem qua hợp đồng gửi kèm và tư vấn. Xin cảm ơn luật sư.

– Trade Poplar

Căn cứ Điều 121 quy định Hình thức của hợp đồng thuê nhà ở thì hợp đồng của bạn không có chữ ký của bên cho thuê, vậy hợp đồng này không đúng với hình thức theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 117 quy định điểu kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”. Vậy hợp đồng thuê nhà của bạn bị vô hiệu, theo Điều 131 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả

Như vậy bạn phải trả lại nhà và chủ cho thuê nhà sẽ không phải bồi thường tiền đặt cọc cho bạn theo hợp đồng đã ghi mà chỉ phải trả lại tiền đặt cọc bạn đã đưa cho họ.

>> Luật sư trả lời:

Xin chào luật minh khuê. Tôi xin hỏi quý công ty một việc như sau: ngày 01/ 01/ 2017 tôi có cho thuê một nhà hàng với thời hạn 5 năm kể từ ngày ký. Trong đó có đầy đủ trang thiết bị cho nhà hàng. Đến ngày 19/02/2017 bên thuê báo qua zalo từ ngày này (19/02/2017) không làm nhà hàng nữa. Khi đi có mang theo máy tính tiền của tôi.

Từ ngày đó không thanh toán tiền điện khoảng 30 triệu đồng đã sử dụng và tiền thuê nhà phải trả là 120 triệu/ năm/1 lần vào ngày 01/01 hàng năm. Nay tôi muốn đơn phương hủy hợp đồng thuê nhà thì có được không? Kính mong quý công ty hướng dẫn thủ tục để tôi được biết. Xin chân thành cảm ơn!

– Vu Minh Hanh

>> Luật sư trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 132 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở:

“2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;”

Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi có thể hiểu vấn đề của bên bạn là cho thuê nhà để bên thuê làm nhà hàng nhưng sau đó bên thuê đột ngột thông báo cho bạn là không làm nhà hàng nữa rồi bỏ đi, không còn tiếp tục sử dụng nhà thuê. Khi bên thuê đi có mang theo máy tính tiền là tài sản của bên thuê. Chúng tôi có thể hiểu trong vụ việc này người đơn hương hủy bỏ hợp đồng trước là bên thuê nhà vì bên đó đã báo cho bạn là không sử dụng nhà đã thuê nữa, cũng không trả tiền thuê nhà.

Nếu việc bên thuê nhà không trả tiền thuê nhà cho bạn đã kéo dài 3 tháng thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và yêu cầu bên thuê nhà trả tiền thuê nhà và tài sản là máy tính tiền cho bạn.

Nếu bên thuê nhà không chịu trả tiền thuê nhà thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nơi nhà bạn cho thuê để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Khi khởi kiện ra tòa bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện theo khoản 4, khoản 5, Điều 189, hồ sơ bao gồm:

“4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi là bên em là tổ chức (bên A) kí kết hợp đồng thuê đất với 1 cá nhân thì hợp đồng đó có cần công chứng không ạ? Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Điều 502. Hình thức , thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, bên bạn ký hợp đồng với 1 cá nhân để thuê đất thì theo quy định của pháp luật hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên để đảm bảo giá trị pháp lý cao hơn trong trường hợp sau này nếu có xảy ra tranh chấp thì bạn nên công chứng, chứng thực hợp đồng thuê đất này.

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn các anh chị tư vấn giúp soạn thảo hợp đồng mua bán ô tô tải ? Cảm ơn!

HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ

Hôm nay, ngày tháng năm 20…, tại trụ sở Văn phòng Công chứng ……. thành phố Hà Nội, địa chỉ: Số ……….., đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội chúng tôi gồm có:

BÊN BÁN ( gọi tắt là Bên A):

Ông , sinh ngày .

Giấy chứng minh nhân dân số cấp ngày tại Công an thành phố Hà Nội.

Hộ khẩu thường trú: Số , phường , quận , thành phố Hà Nội.

Địa chỉ liên hệ:

Cùng vợ là bà , sinh ngày.

Giấy chứng minh nhân dân số cấp ngày tại Công an thành phố Hà Nội.

Hộ khẩu thường trú: Số , phường , quận , thành phố Hà Nội.

Địa chỉ liên hệ:

BÊN MUA ( gọi tắt là Bên B):

Ông , sinh ngày .

Giấy chứng minh nhân dân số cấp ngày tại Công an thành phố Hà Nội.

Hộ khẩu thường trú: Số , phường , quận , thành phố Hà Nội.

Địa chỉ liên hệ:

Cùng vợ là bà , sinh ngày.

Giấy chứng minh nhân dân số cấp ngày tại Công an thành phố Hà Nội.

Hộ khẩu thường trú: Số , phường , quận , thành phố Hà Nội.

Địa chỉ liên hệ:

Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký Bản hơp đồng này để thực hiện việc mua bán ô tô, với những điều khoản đã được hai Bên bàn bạc và thoả thuận như sau:

1. Bằng Hợp đồng này Bên A đồng ý bán đứt cho Bên B chiếc xe ô tô sau đây:

Nhãn hiệu: ; Số máy: ; Số khung: ; Biển số Loại xe: ; Màu sơn ; Số ghế ngồi ; Theo đăng ký xe ô tô số : do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày đứng tên chủ xe là .

Giá mua bán xe ô tô hai Bên tự thoả thuận là: đồng (đồng) tiền Việt Nam hiện hành.

2. Bên A cam kết: Khi đem bán chiếc xe ô tô trên, Bên A không cầm cố, không hứa bán, không đem cho, chuyển nhượng, hoặc có bất kỳ thoả thuận nào khác về việc mua bán chiếc xe ô tô này, đồng thời đã thông báo cho bên B biết về tình trạng kỹ thuật của chiếc xe nói trên. Nếu sai Bên A xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hậu quả trước pháp luật, kể cả việc thoả thuận giá mua bán.

3. Bên B cam kết: Đã xem xét, biết rõ tình trạng kỹ thuật của xe, hoàn toàn đồng ý mua chiếc xe ô tô nói trên như hiện trạng và đã nhận xe cùng bản chính đăng ký xe, các giấy tờ khác liên quan đến hồ sơ xe ô tô nói trên.

Bên B cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật hiện hành về việc mua bán, đăng ký sang tên xe ôtô.

Hai Bên, từng người một đã đọc lại nguyên văn Bản hợp đồng này, hiểu rõ nội dung và hoàn toàn nhất trí với nội dung hợp đồng. Hai bên đã cùng ký tên dưới đây để làm bằng.

BÊN BÁN ; BÊN MUA

(BÊN A) (BÊN B)

>> Tham khảo thêm nội dung:

Xin chào luật minh khuê, xin hỏi: Tôi có truờng hợp này xin Luật sư tư vấn: Tôi có dãy phòng trọ 20 phòng, tôi cho thuê 1triệu 1 tháng, và người thuê phải đóng tiền cọc trước 1 tháng tiền nhà là 1triệu. Hiện nay nhiều phòng muốn chuyển sang dãy trọ mới, nên tháng cuối người thuê không đóng tiền nhà và yêu cầu trừ vào tiền cọc. Tôi không đồng ý vì đã nói rõ là chỉ hoàn lại tiền khi người thuê không thuê nhà và chuyển đi. (tiền này để đảm bảo người chuyển đi phải thanh toán tiền điện nước và tiền phát sinh trước khi chuyển đi).

Và trong hợp đồng tôi ghi rõ nếu không đóng tiền nhà sau ngày mùng 5 hàng tháng không nộp tiền nhà thì phạt 50.000đ, và cứ chậm 3 ngày trừ 50.000đ. Hiện tại đã đến ngày 21/4 rồi nhưng nhiều phòng không đóng tiền nhà, và đòi trừ vào tiền cọc. Do nhiều người chuyển đi 1 lúc nên họ liên hết lại với nhau và bắt ép chủ nhà trừ tiền chứ không đóng tiền cọc.

Hiện tại người thuê không nộp tiền nhà, tôi không có tiền trả nợ vay, nên thiệt hại kinh tế rất nhiều. Tôi không muốn tranh chấp mất thời gian vì nói người thuê không nghe nên tôi định nộp đơn kiện lên tòa án nhờ giải quyết. Vì nếu làm căng thẳng sợ gây ra xô sát ?

Xin công ty luật tư vấn giùm tôi. cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn! cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

“Điều 29. Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng quy định tại

1. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê.

4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.

5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng”

“1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.

3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 31. Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng

“1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

2. Nhận nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê.

3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

4. Được tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng.

5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng đang thuê trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng; yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.

6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng

“1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Trả tiền thuê và thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Sửa chữa những hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.

5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 498 có quy định về bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

“a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác”

Trong trường hợp này, bên thuê nhà đã vi phạm hợp đồng không đóng tiền nhà đúng hạn, chuyển đi không báo trước. Bản chất số tiền cọc nhằm mục đích khi mà bên thuê chuyển đi không báo trước vi phạm hợp đồng số tiền đó sẽ dùng để chi trả tiền điện, nước và chi phí phát sinh. Nếu trong trường hợp có báo trước như đúng trong hợp đồng đã thỏa thuận và thanh toán toàn bộ các loại chi phí cho bên cho thuê, thì bên cho thuê sẽ hoàn trả lạ cọc cho bên thuê. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt thì phải bồi thường. Vì thế bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn kiện lên tòa án để đòi lại tiền nhà khi bên thuê không chịu trả.

Thưa luật sư, vui lòng tư vấn giúp về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Sự việc như sau: Tôi có căn nhà mặt tiền có cho doanh nghiệp tư nhân thuê làm dịch vụ quảng cáo (phần cho thuê #50 m2) ký hợp đồng giữa 2 bên không công chứng từ tháng 10/2010 đến 10/2011 thì chấm dứt rồi từ thời điểm đó đến nay vẫn cho thuê và trả tiền hàng tháng nhưng không ký hợp đồng. Đến 14/04/2016 tôi có thông báo cho bên thuê bằng cách gặp mặt (Sau đó có điện thoại và ghi âm) đến ngày 15/05/2016 trả lại mặt bằng để sử dụng. nhưng đến nay bên thuê vẫn không trả lại mặt bằng và đòi kéo dài đến tháng 10/2016. Trong thời gian đó tôi đã ký hợp đồng với một công ty mới và họ nhận mặt bằng vào 20/05/2016. Vậy tôi phải xử lý như thế nào cho đúng luật để không thiệt hại khi tôi phải đền hợp đồng với công ty mới. Cám ơn sự giúp đỡ của luật sư. Trân trọng!

>> Để có cơ sở lấy lại mặt bằng, bạn phải thông báo cho bên kia biết trước 30 ngày nếu không có thoả thuận khác.Sau khi quá 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà bên thuê không trả lại mặt bằng thì bạn làm đơn gửi Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi căn nhà tọa lạc để yêu cầu giải quyết.Trường hợp hòa giải không thành, bạn cần khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền. Thời hạn Toà án giải quyết là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Toà án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá hai tháng. Việc bán nhà trong trường hợp này chỉ được thực hiện sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kính gửi Luật sư: Em đang có câu hỏi nhờ Luật sư giải đáp giùm. Hiện tại em đang thuê một căn nhà làm cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng,hợp đồng thuê nhà có thời hạn 5 năm,đặt cọc 2 tháng.Trước khi thuê nhà bên em yêu cầu chủ nhà sữa chữa nhà nhưng đến nay đã hơn một tháng mà bên chủ nhà chưa sữa mái tôn đã hư hỏng nặng mỗi lần mưa cứ bị dột nước.Hệ thống nước chưa lắp đặt nên phải câu nước nhà bên cạnh.Liên tục gọi điện thì chủ nhà không sữa mà còn giả vờ say xỉn nói đuổi bên em không cho thuê.Ngày hôm sau bên em gọi điện thì bên chủ nhà bảo say nên không kiểm soát.Và thêm một nguyên do nữa là bên em muốn đăng ký giấy phép hộ kinh doanh nhưng bên chủ nhà không cấp được giấy tờ chứng nhận đất vì lý do đang ly hôn với vợ giấy tờ nhà nước đang giữ. Giờ bên em không muốn thuê nữa.bên em có phải báo trước chủ nhà 30 ngày hay không và có lấy lại tiền cọc được không ạ. Mong luật sư giải đáp thắc mắc giùm em. Em cám ơn

>> Trong trường hợp này bên cho thuê nhà đã vi phạm hợp đồng đó là “Sửa chữa những hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra”. Theo đúng như quy định của pháp luật bạn đã báo trước cho bên cho thuê là 30 ngày. Và hoàn thành các khoản thanh toán cho bên cho thuê nên bạn có quyền lấy lại cọc. Vì bản chất của tiền cọc là khoản chi trả tiền điện, nước và các chi phí phát sinh trong trường hợp bên thuê phá vỡ hợp đồng.

Dạ em chào luật sư! Luật sư cho em hỏi là : hôm 11 vừa rồi em có kí hợp đồng với bên cty môi giới nhà đất trong hợp đồng có gi là phải đặt cọc trước 1 tháng tiền nhà và lộp luôn tiền nha tháng đó vậy số tiền thuê là 2tr600 / 1 tháng vậy vị chi em phải lộp là 5tr200 . vừa đúng hôm sau tức ngày 12 sau hôm ký hợp đồng thuê nhà sếp của vợ em có điện nói phân cho vợ chồng em 1 phòng ở trong cty. Em liền điện ngay cho bên môi giới nhà đấy nói nguyên văn như vậy mong họ thông cảm và xem sét hoàn lại tiền đặt cọc và tiền nhà đã trả tháng đầu . họ phản hồi bảo em là họ chỉ trả em số tiền nhà còn số tiền đặt cọc họ không trả lại . trong khi đó chìa khóa họ vẫn chưa giao cho em! Vậy cho em hỏi họ làm vậy đúng luật hay không ạ . và hướng giải quyết nào phù hợp nhất ạ. Em xin cảm ơn

>> Trong trường hợp này, bạn phải xem xét trong hợp đồng thuê nhà về việc báo trước khi bên thuê chuyển đi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì bên thuê phải báo trước ít nhất 30 ngày. Sau 12 ngày bạn đã chuyển đi nên không thể lấy lại tiền cọc, vì đã phá vỡ hợp đồng, nên chỉ có the lấy lại được tiền thuê tháng 1 thôi. Nếu bạn báo đúng hạn và ở hết tháng thì sẽ được nhận lại cọc. Nhưng dù là cách giải quyêt nào thì bạn cũng sẽ chỉ được nhận lại 2tr600.

Cty cho tôi hỏi một vấn đề như sau Nhà tôi đang ở có diện tích sử dụng là 10,8m x 3 tầng và đang có hợp đồng thuê nhà của Cty xây dựng phát triển nhà số 2 Tp Hà Nội , hiện nay tôi đang có nhu cầu vay vốn ngân hàng … xin hỏi mảnh đất gia đình tôi đang ở hiện nay có xin được làm sổ đỏ không ? trong trường hợp không làm được sổ đỏ thì tôi có được sang nhượng hay bán cho 1 cá nhân khác không ? xin cam on

>> Trong trường hợp này bạn là bên thuê nhà của Cty xây dựng phát triển nhà số 2 TP Hà Nội. Bạn có ký hợp đồng thuê nhà với bên cho thuê, chứ bạn không phải chủ sở hữu nên mảnh đất gia đình bạn đang thuê, bên cho thuê là người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn không thể xin cấp sổ đỏ hay bất cứ giao dịch như sang nhượng hay bán lại cho cá nhân khác.

>> Xem thêm nội dung:

Kính thưa luật sư, trong trường hợp chủ nhà tôi đang thuê đột ngột qua đời không để lại di chúc, các con của bà đòi lại nhà trong khi tôi vẫn còn thời hạn thuê là đúng hay sai?

Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Người cho thuê nhà chết hợp đồng thuê nhà còn hiệu lực không?

Trả lời:

Trường hợp trong quá trình thuê nhà mà chủ nhà đột ngột qua đời thì hợp đồng thuê nhà đó theo quy định pháp luật vẫn có hiệu lực pháp luật và bên thuê nhà ở đã ký kết vẫn tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, những người thừa kế của chủ nhà phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.

“Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở ()

1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy: Trong trường hợp này của bạn thì các người con phải tạo điều kiện cho anh tiếp tục thuê cho đến hết hạn hợp đồng nếu không muốn cho thuê tiếp và trong thời hạn thuê còn hiệu lực thì không có quyền đòi lại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *