Tư vấn điều kiện, hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và thời hạn thanh toán tiền bảo hiểm thất nghiệp ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội về điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, phương thức soạn thảo hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan đến thời hạn thanh toán tiền bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

Nhờ Công ty tư vấn giúp em trường hợp sau: Em làm việc trong công ty và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đầu năm 2014 đến nay. Vậy nếu dự tính đến hết năm 2019 này em viết đơn thôi việc thì trợ cấp thất nghiệp tính sao luật sư nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề này được không ạ? – Nguyễn Văn Tâm

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Về điều kiện

Theo quy định tại Điều 49 Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

Chấm dứt hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện , nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hay người lao động chết.

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, bạn cần nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Trong trường hợp này, tính đến hết năm 2019, bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được tròn 06 năm, bạn sẽ được hưởng 06 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Về lãnh bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với thắc mắc của bạn liên quan đến chế độ trợ cấp thất nghiệp. Nếu còn vấn đề vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với đội ngũ : để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *